Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 23: Tiết kiệm nước ngoài và phát triển

Nội dung
• Dòng vốn theo thương mại giữa các thời kỳ
• Thương mại giữa các thời kỳ ở Việt Nam
• Tác động tăng trưởng của các dòng vốn ngoại khác nhau
• Viện trợ và tăng trưởng
• Viện trợ và tăng trưởng ở Việt Nam 
pdf 20 trang hoanghoa 07/11/2022 9660
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 23: Tiết kiệm nước ngoài và phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chinh_sach_phat_trien_bai_23_tiet_kiem_nuoc_ngoai.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 23: Tiết kiệm nước ngoài và phát triển

  1. 5/16/2014 So sánh tác động tham nhũng của các dòng vốn khác nhau Tỉ lệ giữa vốn vay với FEP là cao hơn ở các nước có tham nhũng cao hơn. Tham nhũng làm lệch thành phần của dòng vốn sang hướng vay mượn ngân hàng khi kiểm soát tác động của qui mô, mức độ phát triển, chính sách khuyến khích và ràng buộc đối với FDI, địa lý và kết nối ngôn ngữ. Cởi mở tài chính và tăng trưởng Cởi mở tài chính và tăng trưởng: quan hệ nghịch biến khi kiểm soát các yếu tố quyết định tăng trưởng chuẩn (mức thu nhập ban đầu, tỉ lệ đầu tư ) Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 11
  2. 5/16/2014 Thay đổi trong cởi mở tài chính và tăng trưởng Thấy được mối quan hệ nghịch biến khi kiểm soát các yếu tố quyết định tăng trưởng khác Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 Phát triển và cởi mở tài chính Độ mở tài chính sẽ lớn hơn ở các nước có mức độ phát triển tài chính nội địa cao hơn Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 12
  3. 5/16/2014 Phát triển thể chế và cởi mở tài chính Cởi mở tài chính cao hơn ở các nước có thể chế tốt Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 Ổn định kinh tế vĩ mô và cởi mở tài chính Cởi mở tài chính cao hơn ở các nước có ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát thấp và thâm hụt ngân sách tương đối thấp) Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 13
  4. 5/16/2014 Mố quan hệ giữa toàn cầu hóa tài chính, tăng trưởng và ổn định Quan điểm truyền thống Phân bổ vốn quốc tế hiệu quả hơn Tăng trưởng Toàn cầu hóa GDP tài chính Tăng độ sâu tài chính Biến động tiêu dùng Chia sẻ rủi ro quốc tế Quan điểm truyền thống tập trung vào tầm quan trọng của các kênh qua đó dòng vốn có thể trực tiếp làm tăng GDP và giảm biến động tiêu dùng. Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 Mố quan hệ giữa toàn cầu hóa tài chính, tăng trưởng và ổn định Cách nhìn mới của IMF Kênh truyền thống Tăng Toàn cầu hóa trưởng GDP tài chính Lợi ích đảm bảo tiềm năng Biến động hị trường Phát triển t tài chính tiêu dùng Phát triển thể chế Kỷ cương kinh tế vĩ mô Quan điểm mới của IMF ghi nhận sự phù hợp của các kênh truyền thống, nhưng lập luận rằng vai trò của toàn cầu hóa tài chính như là xúc tác cho một số lợi ích đảm bảo nhất định có thể quan trọng hơn cả việc thúc đẩy tăng trưởng và giảm biến động tiêu dùng. Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 14
  5. 5/16/2014 Mố quan hệ giữa toàn cầu hóa tài chính, tăng trưởng và ổn định Nhưng có ngưỡng chặn Tăng trưởng Rủi ro khủng Điều kiện ngưỡng hoảng Toàn cầu hóa Phát triển thị trường tài chính chất lượng thể chế và quản trị chính sách tài chính kinh tế vĩ mô Hội nhập thương mại Tăng trưởng Rủi ro khủng hoảng Toàn cầu hóa tài chính dẫn đến kết cục tốt khi điều kiện ngưỡng được đáp ứng. Source: Kose, Prasad, Rogoff and Wei, “Financial Globalization: A Reappraisal,” 2006 Viện trợ và tăng trưởng: phương pháp thực nghiệm Mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng là chủ đề gây nhiều tranh cãi trong 60 năm qua, kể từ khi cuốn sách của Rostow, Stages of Economic Growth, A Non-communist Manifesto (1960), trong đó lập luận rằng viện trợ nước ngoài đóng vai trò bệ phóng cho tăng trưởng và ngăn chặn các nước đang phát triển gia nhập khối cộng sản. Một lập luận tương tự được Jeffrey Sachs đưa ra trong cuốn The End of Poverty: Economic Possibilities for Our Time (2005), ông lập luận rằng nhiều viện trợ hơn cho châu Phi Cận Sahara sẽ kích hoạt tăng trưởng và loại bỏ mảnh đất ươm mầm khủng bố quốc tế. Phân tích thực nghiệm gần đây nhất về tác động của viện trợ lên tăng trưởng không hề tích cực (không có tác động hoặc có tác động tiêu cực). Đa số các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ này bằng cách ước tính theo thời gian giữa các nước với phương trình hồi qui sau đây: Δln(Y) là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, I là đầu tư, H là thước đo vốn con người và A, biến số quan tâm, là viện trợ theo phần trăm GDP. Z là các biến số khác. Chỉ số c là quốc gia và t là thời gian. Vấn đề rõ nét với phương pháp này là phản hồi đồng thời từ tăng trưởng sang viện trợ xuất phát từ những phản ứng nhân đạo trước tình trạng sụp đổ kinh tế. Nếu viện trợ thực sự giúp người nghèo, nếu các nước nghèo có tăng trưởng thấp, thì phản hồi từ tăng trưởng sang viện trợ sẽ không rõ ràng, triệt tiêu hoặc đảo ngược bất kỳ tác động tích cực nào của viện trợ lên tăng trưởng. 15
  6. 5/16/2014 Viện trợ và tăng trưởng: Burnside và Dollar (2000) Các phát hiện chính: 1. Không có mối quan hệ thống kê tích cực giữa tăng trưởng và viện trợ, trừ một mẫu nhỏ các nước có “chính sách tốt”. Nói cách khác, việc trợ chỉ có tác dụng ở các nước không cần đến nó. 2. Không có mối quan hệ thống kê tích cực giữa viện trợ và chính sách. Nói cách khác, cơ sở lập luận của WB cho “các chương trình cho vay điều chỉnh cơ cấu” (tiền đổi lấy cải cách) là sai lầm. 3. Không có bằng chứng thống kê cho thấy dòng viện trợ một cách hệ thống đến các nước có “chính sách tốt” nơi nó có thể thúc đẩy tăng trưởng. Thay vào đó, viện trợ chỉ được phân bổ chủ yếu do mục tiêu chính trị ở nước tài trợ. Viện trợ và tăng trưởng: Rajan và Subramanian (2005) Sử dụng biến công cụ để cố gắng loại bỏ sự thiên lệch đồng thời, Rajan và Subramanian (2005) nhận thấy viện trợ không thúc đẩy tăng trưởng ngay cả ở quốc gia có chính sách tốt và vị trí địa lý tốt Viện trợ Hội tụ Chính sách Thể chế 16
  7. 5/16/2014 Viện trợ và tăng trưởng: Rajan và Subramanian (2005) Viện trợ và tăng trưởng: Rajan và Subramanian (2008) Viện trợ có tác động thứ yếu lên tăng trưởng trong dài hạn vì hiệu ứng triệt tiêu của sự phụ thuộc viện trợ: 1. Viện trợ gây tâm lý nhàn hạ trong thuế khóa và khuyến khích tiêu dùng chính phủ 2. Viện trợ cho phép các chính phủ tránh né trách nhiệm giải trình trước công chúng, kéo theo hệ quả tham nhũng 3. Việ trợ đẩy các chính phủ đến việc ưu tiên cho các dự án có nguồn viện trợ và tránh những dự án mà họ phải tự bỏ tiền. 4. Viện trợ dẫn đến tổn thất về năng lực cạnh tranh quốc tế do tỉ giá hối đoái tăng giá trị thực, gây thiệt hại cho ngành xuất khẩu 17
  8. 5/16/2014 Tác động khi phụ thuộc viện trợ Tác động khi phụ thuộc viện trợ 18
  9. 5/16/2014 Mối quan hệ viện trợ tăng trưởng ở châu Phi Mối quan hệ viện trợ tăng trưởng ở Nam Á 19
  10. 5/16/2014 Viện trợ và tăng trưởng ở Việt Nam? 20