Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát

Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất như: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá vì
vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm
các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh. 
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ
sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh
tế thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài
chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình
thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ
vốn cho Nhà nước. 
Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất
tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước
+ Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế,
phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước.
+ Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phiếu,
góp vốn liên doanh v.v..., cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết. 
pdf 145 trang hoanghoa 08/11/2022 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_phan_1_huynh_dinh_phat.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát

  1. khi trích lập các quỹ, số còn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người. + Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: * Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức hợp đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên. * Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập theo hình thức công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân. * Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức BOT, BTO và BT. 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Mỗi ngành sản xuất vật chất có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng mang tính chất đặc thù (quy mô vốn, kết cấu trong từng loại vốn, số lượng vốn, kết cấu chi phí sản xuất ). Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ khác nhau về: 11
  2. Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn, kết cấu bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn Kết cấu chi phí sản xuất. Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh. Các hình thức sử dụng kết quả đó. Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư. Thể thức thanh toán chi trả và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Dưới đây xem xét một số loại hình tổ chức doanh nghiệp theo đặc điểm sản xuất kinh doanh như sau: - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp: Đây là ngành đòi hỏi mức độ đầu tư vốn lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh hầu như ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành cơ khí), vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên, nên có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hoá và thị trường vốn. Đây là ngành tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng: Tài chính ngành xây dựng có những đặc điểm sau đây: + Vì thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo từng giai đoạn, từng phần khối lượng công trình chứ không chờ đến khi công trình hoàn tất mới thanh toán như trong công nghiệp. + Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa hoàn thành, vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây dựng. + Vì điều kiện xây dựng mỗi công trình không giống nhau nên việc kiểm tra tài chính đối với chất lượng sản phẩm không những chỉ đối với công việc có tính chất sản xuất mà phải đối với cả những văn kiện dự toán, thiết kế và những luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp: Đặc điểm tài chính ngành nông nghiệp: + Điều kiện sản xuất phụ thuộc rất lớn về điều kiện tự nhiên. 12
  3. + Lợi nhuận mang lại không cao, không ổn định. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành thương mại (bao gồm cả nội thương và ngoại thương): Thương mại là ngành có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy quản lý tài chính ngành thương mại phải đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mua, bán hàng và tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong thương mại vốn đi vay thường nhiều hơn các ngành khác. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ: chi phí và giá thành dịch vụ được xem là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ phải quản lý chặt chẽ đối với chỉ tiêu này nhằm không ngừng hạ thấp chi phí, giá thành dịch vụ một cách hợp lý, tích cực, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp. 1.3.3. Môi trường kinh doanh Bất cứ một doanh nghiệp nàp cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp – trong đó có hoạt động tài chính, cụ thể: - Sự ổn định của nền kinh tế; - Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; - Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp; - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. Khi xem xét tác động của môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà cần phân tích đánh giá cả môi trường khu vực và thế giới vì bién động về kinh tế - tài chính trong khu vực và trên thế giới tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của một nước. 13
  4. Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp 2.1.1. Tài sản cố định 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại a. Khái niệm Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc ) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính Như vậy, tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể hoặc không có hình thái vật chất (nhưng doanh nghiệp vẫn xác định được giá trị sử dụng) để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng trong một thời gian dài. b. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định - TSCĐ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Đối với TSCĐ hữu hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất, mặc dù bị hao mòn, song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng, phải loại bỏ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn theo thời gian và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. c. Phân loại tài sản cố định c.1. Phân loại tài sản cố định phục vụ kinh doanh theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp chia làm 2 loại: - Tài sản cố định hữu hình TSCĐ hữu hình là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, 14
  5. kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Định nghĩa về TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. + Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Theo chế độ tài chính hiện hành (thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: * Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; * Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; * Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. + Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: * Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà. 15
  6. * Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ. * Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải. * Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. * Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò * Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. - Tài sản cố định vô hình + Định nghĩa: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. + Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và ba tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như trên. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba điều kiện quy định trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân loại tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của 16
  7. cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình. c.2. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và những TSCĐ không có hình thái vật chất khác. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phương pháp phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng TSCĐ hiện có, và xác định được TSCĐ nào được trích khấu hao. c.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành tài sản cố định, tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân thành: - Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp mua sắm, sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nhận vốn góp liên doanh, từ sự góp vốn của các cổ đông - Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn nợ phải trả, bao gồm: 17
  8. + Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay: Là những tài sản cố định thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng. + Tài sản cố định đi thuê, bao gồm: * Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. * Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê không phải là thuê tài chính. Theo cách phân loại này cho biết công ty cần có cách quản lý và sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả nhất là tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay. 2.1.1.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình Khái niệm: Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. a1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm Các khoản đưa tài sản cố định vào trạng Nguyên thuế thái sẵn sàng sử dụng như: lãi giá TSCĐ Giá mua (không bao tiền vay phát sinh trong quá hữu hình = thực tế + gồm các + trình đầu tư mua sắm tài sản mua sắm phải trả khoản thuế cố định; chi phí vận chuyển, (kể cả mua được hoàn bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi mới và cũ) lại) phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ, và các chi phí liên quan trực tiếp khác 18
  9. Ví dụ: Công ty A nhập khẩu 1 ô tô 12 chỗ ngồi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với giá nhập khẩu là 300 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu 80%, thuế suất thuế TTĐB 30%, thuế GTGT thuế suất 10%. - Chi phí vận chuyển từ cảng về công ty giá chưa thuế VAT 10% là 10 trđ. - Phí thủ thục hải quan: 10 trđ; Phí cấp biển số: 20 trđ;Lệ phí trước bạ: 20 trđ. - Chi phí khác liên quan chưa có thuế GTGT (10%) là 20 trđ. Yêu cầu xác định nguyên giá xe ôtô trên biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ? Bài giải: + Giá nhập khẩu: 300tr + Các khoản thuế: 300*80% + 300* (1+80%)*30% = 402tr + Các chi phí liên quan: 10 + 10 + 20 + 20 + 20 = 80tr Nguyên giá ô tô: 300 + 402 + 80 = 782tr - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp: Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố Nguyên Các khoản Giá mua định vào trạng thái sẵn giá TSCĐ thuế (không trả tiền sàng sử dụng như: lãi tiền hữu hình bao gồm = ngay tại + + vay phát sinh trong quá mua trả các khoản thời điểm trình đầu tư mua sắm tài chậm, trả thuế được mua sản cố định; chi phí vận góp hoàn lại) chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ Ví dụ: Doanh nghiệp A mua trả chậm 1 chiếc xe tải với giá bán trả chậm là 1000 triệu đồng, trả trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 100 triệu đồng. Biết giá bán trả ngay là 800 triệu đồng, VAT 10%. Biên lai thu lệ phí cấp biển số: 20 triệu đồng, giấy nộp tiền lệ phí trước bạ: 20 triệu đồng, chi phí khác có liên quan: 20 triệu đồng chưa bao gồm VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá tài sản cố định này biết công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bài giải: + Giá mua trả tiền ngay: 800 triệu đồng + Các chi phí liên quan: 20 + 20 + 20 = 60 triệu đồng Nguyên giá: 800 + 60 = 860 triệu đồng - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, 19
  10. vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. - Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định. a2. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi - Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác: Giá trị hợp lý Các chi phí liên quan của TSCĐ hữu trực tiếp phải chi ra tính Nguyên giá hình nhận về, đến thời điểm đưa tài TSCĐ mua hoặc giá trị sản cố định vào trạng Các khoản theo hình hợp lý của thái sẵn sàng sử dụng thuế (không thức trao đổi TSCĐ đem như: lãi tiền vay phát bao gồm các với một = trao đổi (sau + + sinh trong quá trình đầu khoản thuế TSCĐ hữu khi cộng thêm tư mua sắm tài sản cố được hoàn hình không các khoản phải định; chi phí vận lại) tương tự hoặc trả thêm hoặc chuyển, bốc dỡ; chi phí tài sản khác trừ đi các nâng cấp; chi phí lắp khoản phải thu đặt, chạy thử; lệ phí về) trước bạ Ví dụ: Công ty X đem thiết bị A đi trao đổi với công ty Y để nhận thiết bị B có tài liệu như sau Thiết bị A Thiết bị B - Nguyên giá 350tr - Nguyên giá 450tr - Đã khấu hao 100tr - Đã khấu hao 150tr - Giá hợp lý hai bên xác định: 260tr, - Giá hợp lý hai bên xác định: 300tr, VAT 10% VAT 10% - Chi phí vận chuyển, chạy thử : 5tr - Chi phí vận chuyển, chạy thử: 5tr chưa có VAT chưa có VAT 20
  11. Yêu cầu: Xác định nguyên giá tài sản cố định của thiết bị A và B sau khi trao đổi cho 2 doanh nghiệp trong 2 trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp? Bài giải: - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nguyên giá thiết bị A: 260 + 5 = 265tr đ; Nguyên giá thiết bị B: 300 + 5 = 305tr đ - Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nguyên giá thiết bị A: 260*1,1 + 5*1,1 = 291,5tr đ Nguyên giá thiết bị B: 300*1,1 + 5*1,1 = 335,5tr đ - TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. a3. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự Giá trị quyết toán công trình khi = xây dựng đưa vào sử dụng Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Ví dụ: Công ty X vừa hoàn thành việc xây dựng 1 nhà xưởng, với giá quyết toán công trình là 500tr, VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá nhà xưởng? (Trường hợp này không phải nộp lệ phí trước bạ). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất: 21