Bài giảng Tăng trưởng và giảm nghèo

Nội dung
Giảm nghèo - một trong những mục tiêu chính của
chính sách phát triển
1. Nghèo là gì?
2. Đo lường nghèo?
3. Quan hệ giữa tăng trưởng và giảm nghèo? 
pdf 17 trang hoanghoa 07/11/2022 8120
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tăng trưởng và giảm nghèo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tang_truong_va_giam_ngheo.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tăng trưởng và giảm nghèo

  1. 2/27/2014 Marc Wuyts (2011)  Dollar và Kraay không làm rõ cơ chế nhờ đó tăng trưởng là tốt cho người nghèo.  Wuyts, Marc (2011) “Growth, Employment and the Productivity-Wage Gap: Revisiting the Growth- Poverty Nexus”  Mối quan hệ giữa tăng trưởng và thu nhập phụ thuộc:  phân chia tăng trưởng sản lượng thành tăng trưởng năng suất và tăng trưởng việc làm, và  phạm vi mà tăng trưởng năng suất chuyển thành thu nhập lao động. Phương pháp tính GDP theo thu nhập  GDP = tiền lương + thuê + lãi + lợi nhuận gộp + khấu hao.  Lương = giờ làm việc * lương trung bình  Mối quan hệ tăng trưởng và nghèo phụ thuộc:  tăng GDP được quy thành tăng lương so với tăng các thành phần thu nhập khác trong GDP (lợi nhuận, lãi và tiền thuê). 11
  2. 2/27/2014 Marc Wuyts (2011)  Tách tác động của tăng trưởng năng suất, việc làm và lương bình quân lên phúc lợi hộ gia đình bằng cách triển khai hệ số năng suất lao động trên lương thưởng trung vị thành tích số của ba đại lượng: Đại lượng 1: Khoảng cách giữa năng suất và lương thưởng.  Chênh lệch này đang tăng ở Hoa Kỳ. Thu nhập hộ gia đình đang tăng ít hơn năng suất, vì hộ gia đình cũng sở hữu tài sản vốn như nhà và cổ phiếu. Nhưng vì việc sở hữu tài sản vốn lệch hẵn sang nhóm 10% dân số giàu nhất, nên khoảng cách gia tăng giữa năng suất và lương thưởng có nghĩa là thu nhập tăng thêm ngày càng chuyển thành lợi nhuận hơn là tiền lương. 12
  3. 2/27/2014 Khoảng cách gia tăng giữa tăng trưởng năng suất và lương thưởng ở Hoa Kỳ Hoa Kỳ đang có khoảng cách lớn dần giữa tăng trưởng năng suất với tăng trưởng lương của lao động. Có nghĩa là một tỷ phần GDP lớn hơn đã chuyển thành lợi nhuận.Tăng trưởng GDP ở Hoa Kỳ theo xu hướng có lợi cho người giàu hơn là người nghèo. Hoa Kỳ: Lợi nhuận và lương theo % GDP ─── lợi nhuận doanh nghiệp /GDP (trái) ─── Lương/GDP (phải) Hoa Kỳ đang có khoảng cách lớn dần giữa tăng trưởng năng suất với tăng trưởng lương của lao động. Có nghĩa là một tỷ phần GDP lớn hơn đã chuyển thành lợi nhuận.Tăng trưởng GDP ở Hoa Kỳ theo xu hướng có lợi cho người giàu hơn là người nghèo. 13
  4. 2/27/2014 Đại lượng 2: Hệ số giữa lương trung bình với lương trung vị trước khi điều chỉnh lạm phát  Thước đo bất bình đẳng trong thu nhập lao động. Nếu hệ số này tăng thì có thể liền lương của những người làm công hàng đầu (giới ngân hàng) đang tăng nhanh hơn lương của người khác - đang xảy ra ở Hoa Kỳ, nhóm 1% những người ăn lương cao nhất tăng tỉ trọng của họ trong tổng tiền lương từ 7,3% 1979 lên 13,1% 2011. Nhóm 0,1% người làm công hàng đầu tăng tỷ phần của họ trong cùng kỳ từ 1,6% lên 4,7%, gần gấp ba lần trong 30 năm. Tỷ trọng tiền lương của nhóm đầu 1% và 0,1%, Hoa Kỳ Nhóm 1% những người ăn lương cao nhất tăng tỉ trọng của họ trong tổng tiền lương từ 7,3% 1979 lên 13,1% 2011. Nhóm 0,1% người làm công hàng đầu tăng tỷ phần của họ trong cùng kỳ từ 1,6% lên 4,7%, gần gấp ba lần trong 30 năm. Source: Economic Policy Institute 14
  5. 2/27/2014 Đại lượng 3: Tỷ số thay đổi giá tiêu dùng với thay đổi giá tất cả hàng hóa  Nếu giá tiêu dùng đang tăng nhanh hơn chỉ số khử lạm phát GDP, thì phúc lợi của hộ gia đình sẽ bị tác động bất lợi 800 CPI 700 GDP deflator 600 Trường hợp này xảy 500 ra ở Hoa Kỳ sau thập 400 niên 1970. 300 200 100 0 Marc Wuyts (2011)  Điểm quan trọng là tăng trưởng năng suất và tăng trưởng GDP không tương quan hoàn hảo với thu nhập hộ gia đình nói chung và thu nhập người nghèo nói riêng. Các cơ chế ảnh hưởng đến mối quan hệ này là:  Tăng trưởng thu nhập tiền lương,  Xu hướng bất bình đẳng thu nhập tiền lương, và  Xu hướng giá. 15
  6. 2/27/2014 Như vậy  Lập luận của Dollar và Kraay v/v hỗ trợ tăng trưởng sẽ giúp giảm nghèo, vì: 1. Lạm phát thấp là tốt cho tăng trưởng vì nó thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư (?) Tuy nhiên, hệ số khử lạm phát GDP thấp không nhất thiết tốt cho người nghèo. Tác động lên người nghèo phụ thuộc vào loại giá cả nào đang gia tăng nhanh hơn chỉ số tổng quát. Giá lương thực tăng đặc biệt gây khó khăn cho người nghèo vì họ chi tiêu phần lớn thu nhập cho hàng thiết yếu. 2. Tự do hóa thương mại là tốt cho tăng trưởng và do đó tốt cho người nghèo (?) Tự do hóa thương mại là tốt cho người nghèo khi nó dẫn đến sự gia tăng việc làm công và tăng tiền lương. Thương mại và nghèo  Topalova (2007): giảm nghèo chậm hơn ở các quận nông thôn Ấn Độ là do tự do hóa thương mại nhiều hơn  Goldberg và Pavcnik (2007): không có bằng chứng liên kết giữa tự do hóa thương mại và nghèo đô thị ở Colombia.  Một trong những lý do tự do hóa thương mại không giảm nghèo ở các quận Ấn Độ và thành phố Colombia là thiếu sự chuyển dịch lao động. Tự do hóa thương mại triệt tiêu việc làm cũ và không tạo cơ hội tìm việc làm mới. Tăng bất bình đẳng tiền lương, khi lao động trong khu công nghiệp và thành phố đẩy tiền lương lên vì không bị cạnh tranh bởi lao động nhập cư.  Quan trọng là lưu chuyển lao động: nếu người nghèo không thể di chuyển đến nơi có việc làm tốt hơn, thương mại không giúp gì được cho họ. 16
  7. 2/27/2014 Kết luận  Tăng trưởng nhìn chung tốt cho người nghèo, NHƯNG phải thông qua tăng trưởng, việc làm, tiền lương, bất bình đẳng và chuyển động giá.  Tăng trưởng có lợi cho người nghèo khi tăng việc làm, tăng lương và giá tiêu dùng ổn định. Nước nghèo, quan hệ này ít diễn ra theo hướng có lợi cho người nghèo. 17