Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển ngoại thương
Khái niệm cơ bản về ngoại thương:
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thương
(International Trade). Song xét về đặc trưng thì
Ngoại thương được định nghĩa như là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới của một
quốc gia. Vai trò của Ngoại thương như là chiếc cầu
nối giữa cung và cầu của hàng hoá – dịch vụ trong
và ngoài nước.
Chức năng của Ngoại thương:
a. Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư
trong nước.
b. Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ
cấu của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân.
c. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế bằng việc
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất, kinh
doanh.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thương
(International Trade). Song xét về đặc trưng thì
Ngoại thương được định nghĩa như là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới của một
quốc gia. Vai trò của Ngoại thương như là chiếc cầu
nối giữa cung và cầu của hàng hoá – dịch vụ trong
và ngoài nước.
Chức năng của Ngoại thương:
a. Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư
trong nước.
b. Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ
cấu của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân.
c. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế bằng việc
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất, kinh
doanh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển ngoại thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_kinh_te_ngoai_thuong_chuong_1_nhung_van_de_co_ban.pdf
Nội dung text: Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển ngoại thương
- 2. Thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) • Tác giả của thuyết Lợi thế tuyệt đối là nhà kinh tế học Scotland Adam Smith (1723 - 1790) - cha đẻ của kinh tế học hiện đại. • Một người, một công ty hay một đất nước được coi là có lợi thế tuyệt đối nếu: - Họ có thể sản xuất ra nhiều đơn vị sản lượng đầu ra hơn với cùng một đơn vị sản lượng đầu vào so với đối tượng tương đương khác. -Do đó có thể nói Lợi thế tuyệt đối lấy khái niệm năng suất lao động làm nền tảng. • Vd: Với cùng một số lượng nông dân như nhau, diện tích đất canh tác như nhau, mỗi năm Việt Nam sản xuất được 20 tấn gạo trong khi Nhật chỉ sản xuất được 10 tấn, thì có thể nói Việt Nam có lợi thế tuyệt đối so với Nhật về sản xuất gạo.
- - Adam Smith cho rằng lợi thế tuyệt đối chính là cơ sở của thương mại quốc tế. +Trong quan hệ thương mại giữa 2 nước, mỗi bên sẽ xuất khẩu những sản phẩm, dịch vụ mà nó có lợi thế tuyệt đối. + Nhập khẩu những sản phẩm mà nó kém lợi thế tuyệt đối so với nước kia, nhờ vậy mà cả hai nước sẽ cùng có lợi.
- • Ưu điểm -Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thương đó là khẳng định cơ sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải là lưu thông. - Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia. • Nhược điểm -Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế và TMQT sẽ xảy ra như thế nào đối với những nước không có lợi thế tuyệt đối nào. - Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị,là đồng nhất và được sử dụng với tỉ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hoá.
- • Minh họa Sản phẩm Hoa Kỳ Anh Lúa mì 6 1 (giạ/người/giờ) Vải (m/người/giờ) 4 5
- KẾT LUẬN • Hoa Kỳ có lợi thế tuyệt đối so với Anh về sản xuất lúa mì. • Anh có lợi thế tuyệt đối so với Hoa Kỳ về sản xuất vải.
- 3. Lợi thế so sánh của David Ricardo • Lý thuyết về những lợi thế so sánh đã được David Ricardo (1772-1823) nêu ra: • Lý thuyết này xác định những cái lợi của thương mại thông qua trao đổi • Với sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên,đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao đổi với nhau. • Mỗi nền kinh tế địa phương ắt sẽ có lợi trong việc chuyên môn hóa trong một hay một số khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân công dồi dào hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm năng về năng lượng: than đá, dầu mỏ,
- Ví dụ So sánh khả năng trao đổi sản phẩm giữa Việt Nam và Nga đối với hai sp thép và quần áo: Chi phí sản Việt Nam Nga xuất/1SP Thép 25 16 Quần áo 5 4
- • - Xét theo chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất thép và quần áo của Việt Nam đều cao hơn Nga, lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. • - Xét theo chi phí so sánh ta có: Theo chi phí so sánh Việt Nam Nga ĐV thép/ 1đv quần áo 25/5=5 16/4=4 ĐV quần áo/1 đv thép 5/25=1/5 4/16=1/4
- KẾT LUẬN - Theo chi phí so sánh thì chi phí sản xuất thép của VN cao hơn Nga: - Để sản xuất 1 đơn vị thép, VN cần 5 đv quần áo, trong khi Nga chỉ cần 4. - Để sản xuất 1 đv quần áo, VN chỉ cần 1/5 đơn vị thép, trong khi Nga cần 1/4. * Điều này cho thấy VN hoàn toàn có thể XK quần áo sang Nga và nhập khẩu thép từ họ. Việc trao đổi này có thể đem lại lợi ích cho cả 2 nước.
- 4. Thuyết tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất của Heckscher – Ohlin Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919) và Recto Ohlin (1933) đưa ra một cách giải thích khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh: - Lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất: đất đai, lao động và tư bản. - Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối dư thừa và rẻ. - Nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối khan hiếm và đắt .
- 5. Thuyết chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế (International Product Cycle) • Một sản phẩm quốc tế thường bắt đầu như là một sự xuất khẩu nhưng kết thúc là sự nhập khẩu của quốc gia đó.
- ĐỀ TÀI TiỂU LuẬN • Hãy tìm ra lợi thế so sánh giữa hai sản phẩm của Việt Nam với một quốc gia khác. Tìm hiểu: - Tình hình mua bán trao đổi giữa các mặt hàng này của hai nước (trong 10 năm gần đây). - Chính sách quản lý Ngoại thương như thế nào? - Nêu các giải pháp phát triển và hoàn thiện cho việc trao đổi này. • (Anh, Pháp, Nhât Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Trung Đông, Australia, Lào, Campuchia, Phillipin, Đức, Nga)