Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 22: Tiết kiệm nội địa và thể chế tài chính

Tiết kiệm nội địa và thể chế tài chính: một số câu hỏi
Tiết kiệm nội địa:
• Tại sao tiết kiệm quan trọng đối với phát triển?
• Điều gì xác định tỉ lệ tiết kiệm?
• Chính sách nào khuyến khích tiết kiệm nội địa?
Thể chế tài chính nội địa:
• Tại sao các thể chế tài chính quan trọng đối với phát triển?
• Tại sao nhiều nước đang phát triển áp chế khu vực tài chính của mình?
• Đâu là lợi thế và bất lợi của hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng?
• Phát triển tài chính có thúc đẩy tăng trưởng kinh tế không? 
pdf 18 trang hoanghoa 07/11/2022 3660
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 22: Tiết kiệm nội địa và thể chế tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chinh_sach_phat_trien_bai_22_tiet_kiem_noi_dia_va.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 22: Tiết kiệm nội địa và thể chế tài chính

  1. 5/13/2014 Áp chế tài chính: Dự trữ bắt buộc LSUPPLY R04 R2 R0 R3 R1 LDEMAND Áp chế tài chính: tín dụng chính phủ Chính phủ có thể sử dụng dự trữ bắt buộc để cấp vốn cho các dự án ưu đãi và có thể quốc hữu hóa ngân hàng để hỗ trợ thâm hụt và dự án ưu đãi Lập luận thường là để nội hóa ngoại tác trên thị trường tín dụng Cho vay chính sách với lãi suất ưu đãi hình thành thuế đối với người gởi và gạt bỏ người đi vay 11
  2. 5/13/2014 Áp chế tài chính: sở hữu nhà nước Sở hữu nhà nước là cách đơn giản nhất để áp chế hệ thống tài chính và thúc đẩy việc cho vay theo chính sách. Nhớ rằng nó phải đi kèm với những hạn định về cạnh tranh từ các ngân hàng tư nhân và nguồn vốn khác. Sự thành công của Liên Xô thập niên 50, Nhật 60-90, và các con hổ Đông Á thách thức quan điểm truyền thống cho rằng áp chế tài chính là xấu. Sự sụp đổ của Liên Xô, Nhật từ 1990 và khủng hoảng tài chính châu Á đã khôi phục niềm tin vào quan điểm truyền thống. Áp chế tài chính: hạn chế sự gia nhập của ngân hàng nước ngoài Áp chế tài chính đòi hỏi các ngân hàng thương mại nhà nước phải được bảo hộ trước sự cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tư nhân nội địa và thị trường tài chính Áp chế tài chính: dòng vốn Kiểm soát vốn phải có trong hệ thống áp chế tài chính, và hệ thống áp chế tài chính cần các biện pháp kiểm soát vốn. Sự cần thiết là một đặc tính. Áp chế tài chính có tính tự củng cố. Nhớ rằng: áp chế tài chính làm tăng nợ xấu, và nợ xấu là lý lẽ để áp chế tài chính. 12
  3. 5/13/2014 Trung Quốc và Mỹ, hai trường hợp hệ thống dựa vào ngân hàng so với thị trường Hệ thống dựa vào ngân hàng hay thị trường: hệ thống dựa vào ngân hàng Cơ sở của hệ thống dựa vào ngân hàng xuất phát từ chỉ trích về vai trò của thị trường trong việc thực hiện chức năng tài chính: 1. Nhà đầu tư cá nhân không được khuyến khích tiếp nhận thông tin về đầu tư vì vấn đề ăn theo. 2. Thị trường không giám sát các nhà quản lý hiệu quả, cũng do vấn đề ăn theo. 3. Các nhà quản lý hành động để ngăn chặn bên thôn tính và do đó làm suy yếu kỷ cương thị trường 4. Mối quan hệ cấm kỵ giữa HĐQT và ban giám đốc 13
  4. 5/13/2014 Hệ thống dựa vào ngân hàng hay thị trường: hệ thống dựa vào thị trường 1. Ảnh hưởng lớn của ngân hàng lên doanh nghiệp có thể có tác động tiêu cực nếu ngân hàng thu lợi quá mức từ doanh nghiệp, làm giảm suất sinh lợi kỳ vọng lên hoạt động đầu tư có lợi nhuận 2. Là bên cho vay, ngân hàng đặc biệt sợ rủi ro, sẽ là hạn chế cho sự đổi mới sáng tạo và tăng trưởng. 3. Ngân hàng có thể cấu kết với doanh nghiệp đối đầu với chủ nợ khác. 4. Thị trường cung cấp tập hợp công cụ quản lý rủi ro đa dạng hơn. Hệ thống dựa vào ngân hàng hay thị trường: “chức năng tài chính” và “quan điểm pháp lý” • Quan điểm Chức năng tài chính cho rằng thành phần của hệ thống tài chính là thứ yếu. • Thị trường và ngân hàng cung cấp dịch vụ bổ sung. • Có bằng chứng rằng sự phát triển của thị trường chứng khoán dẫn đến việc sử dụng tài chính ngân hàng nhiều hơn. • Hệ thống pháp lý là nguồn gốc dẫn đến khác biệt cơ bản trong phát triển tài chính, không phải hệ thống dựa vào thị trường hay ngân hàng. 14
  5. 5/13/2014 Phát triển tài chính và tăng trưởng: Đo lường phát triển tài chính Thước đo phát triển tài chính phổ biến: • Độ sâu: Nghĩa vụ thanh khoản (M2) theo % GDP • Ngân hàng: tín dụng ngân hàng thương mại theo % (tín dụng ngân hàng thương mại và tài sản nội địa của ngân hàng trung ương) • PRIVY: sở hữu gộp trong khu vực tư nhân theo % GDP • STKCAP: vốn hóa thị trường cổ phiếu % GDP • Mức huy động: khối lượng giao dịch thị trường chứng khoán theo % mức vốn hóa thị trường chứng khoán Độ sâu: tiền theo nghĩa rộng (M2) % GDP ở một số nước: 1980-2012 200 180 160 China 140 120 Thailand 100 80 60 India Vietnam 40 20 0 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 World Bank Indicators 15
  6. 5/13/2014 Mức vốn hóa thị trường theo % GDP 200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 1988 1992 1996 2000 2004 2008 2012 Vietnam China India Thailand World Bank Indicators Mức huy động: khối lượng giao dịch thị trường chứng khoán theo % mức vốn hóa thị trường 350 300 250 200 150 100 50 0 1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 China India Thailand Vietnam World Bank Indicators 16
  7. 5/13/2014 Phát triển tài chính và tăng trưởng: mô hình đơn giản Tác động của tự do hóa tài chính lên tăng trưởng có thể minh họa bằng mô hình tăng trưởng nội sinh giản đơn trong đó tốc độ tăng trưởng (g) là hàm số theo hiệu quả đầu tư (A) và tỉ lệ đầu tư (I/Y) Nếu trung gian tài chính không hiệu quả, thì chỉ một phần (θ) của tiết kiệm quốc gia được chuyển thành đầu tư: Thế (2) vào (1): Phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng bằng cách tăng θ (hay làm cho trung gian tài chính hiệu quả hơn) Phát triển tài chính và tăng trưởng: mô hình đơn giản Phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng bằng cách tăng . • Chuyển tiết kiệm sang cho doanh nghiệp. Phát triển tài chính giảm rò rỉ, tăng , và thúc đẩy tăng trưởng. Những rò rỉ trong hệ thống xuất phát từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và đi vay và phí môi giới • Cải thiện phân bổ vốn. Các trung gian tài chính tăng năng suất vốn bằng cách (1) thu thập thông tinh đánh giá hoạt động đầu tư khác nhau, (2) thu hút cá nhân đầu tư vào công nghệ rủi ro hơn nhưng có năng suất hơn thông qua chia sẻ rủi ro. • Tác động lên tỉ lệ tiết kiệm. Mối quan hệ giữa trung gian tài chính và tiết kiệm là không rõ. Phát triển tài chính cung cấp (1) bảo hiểm trước những cú sốc tự nhiên (như bệnh tật), (2) đa dạng hóa rủi ro suất sinh lợi, (3) tiếp cận tín dụng nhiều hơn với chi phí thấp hơn. Tất cả đều có tác động mơ hồ vì chúng một mặt làm giảm động cơ thận trọng đối với tiết kiệm hoặc bỏ những rào cản tín dụng để khuyến khích hộ gia đình tiết kiệm khi không bị ràng buộc. Ngoài ra phát triển tài chính còn dẫn đến lãi suất huy động cao hơn, tác động tài sản có thể trội hơn tác động thay thế, dẫn đến tiết kiệm thấp hơn. 17
  8. 5/13/2014 Bằng chứng thực nghiệm về tài chính và tăng trưởng Bằng chứng thực nghiệm về tài chính và tăng trưởng 18