Bài giảng Kinh tế học khu vực công - Chính sách xã hội (Phần 2) - Vũ Thành Tự Anh

Nội dung trình bày
 Khái niệm bảo trợ xã hội
 Mục tiêu và chức năng của bảo trợ xã hội
 Bảo vệ, cải thiện phúc lợi và phát triển
 Các công cụ của bảo trợ xã hội
 Tài trợ cho bảo trợ xã hội
 Thảo luận về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam 
Khái niệm bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội là quyền tiếp nhận lợi ích từ chính phủ
của cá nhân, hộ gia đình nhằm bảo vệ họ trước tình
trạng mức sống thấp hay đang bị suy giảm, đặc biệt khi
phải hứng chịu những rủi ro, nhờ đó đáp ứng được các
nhu cầu cơ bản. 
pdf 18 trang hoanghoa 09/11/2022 6320
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kinh tế học khu vực công - Chính sách xã hội (Phần 2) - Vũ Thành Tự Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnoi_dung_trinh_bay_khai_niem_chinh_sach_xa_hoi_muc_tieu_va_c.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế học khu vực công - Chính sách xã hội (Phần 2) - Vũ Thành Tự Anh

  1. 2/26/2012 Tài trợ cho bảo trợ xã hội Bảo trợ phổ cập cho trẻ em mồ côi 21 Nguồn: Behrendt and Hagemejer, “Can low-income countries afford social security?” Tài trợ cho bảo trợ xã hội Trợ cấp tiền mặt cho 10% hộ nghèo 22 Nguồn: Behrendt and Hagemejer, “Can low-income countries afford social security?” 11
  2. 2/26/2012 Tài trợ cho bảo trợ xã hội Chi phí y tế thiết yếu 23 Nguồn: Behrendt and Hagemejer, “Can low-income countries afford social security?” Chi phí của gói bảo trợ xã hội cơ bản 24 Nguồn: Behrendt and Hagemejer, “Can low-income countries afford social security?” 12
  3. 2/26/2012 Bảo hiểm xã hội Đối tượng áp dụng (Điều 2, Luật BHXH 2006)  BHXH bắt buộc: Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.  BHXH tự nguyện: Người lao động là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. 25 Các chế độ bảo hiểm xã hội (Điều 4)  BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:  a) Ốm đau;  b) Thai sản;  c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;  d) Hưu trí;  đ) Tử tuất.  BHXH tự nguyện chỉ bao gồm các chế độ hưu trí và tử tuất.  Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:  a) Trợ cấp thất nghiệp;  b) Hỗ trợ học nghề;  c) Hỗ trợ tìm việc làm. 26 13
  4. 2/26/2012 Nguyên tắc bảo hiểm xã hội (Điều 5)  Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.  Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.  Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH 27 Mức lương hưu hằng tháng (Điều 52)  Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.  Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 [suy giảm khả năng lao động] của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.  Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung. 28 14
  5. 2/26/2012 Mức tiền lương, tiền công tính HBXH (Điều 58) Người lao động tham gia BHXH trước 1/1/1995  NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.  NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.  NLĐ có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương vừa do Nhà nước vừa do người sử dụng lao động quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH chung của các thời gian. 29 Mức tiền lương, tiền công tính HBXH (Điều 59) NLĐ tham gia BHXH trong khoảng (1/1/1995-1/1/2007)  NLĐ theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì tính bình quân tiền lương tháng như sau: . Tham gia BHXH trong khoảng (1/1/1995 – 31/12/2000) thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của sáu năm cuối trước khi nghỉ hưu; . Tham gia BHXH trong khoảng (1/1/2001 – 31/12/2006) thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của tám năm cuối trước khi nghỉ hưu.  NLĐ có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.  NLĐ có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương vừa do Nhà nước vừa do người sử dụng lao động quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH chung của các thời gian. 30 15
  6. 2/26/2012 Mức tiền lương, tiền công tính HBXH (Điều 60) NLĐ tham gia BHXH sau 1/1/2007  NLĐ theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.  Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.  NLĐ có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương vừa do Nhà nước vừa do người sử dụng lao động quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian 31 Tính bền vừng về tài chính của BHXH  Tuổi hưu trung bình là 53 tuổi, trong đó nam là 55 và nữ là 51  Tuổi thọ bình quân của người nghỉ hưu là 72,5 tuổi, trong đó nam là 71,1 và nữ là 73,9  Tính trung bình, thời gian hưởng lương hưu là 19,5 năm, trong đó nam là 16,1; nữ là 22,9.  Tiền đóng BHXH trong 30 năm của một người hưởng lương chỉ đủ chi trả lương hưu trong 10 năm.  Trong khi đó, tỷ lệ giữa số người tham gia BHXH / số người thụ hưởng lương hưu ngày cảng giảm (1990 là 217/1; 2000 là 34/1, 2002 là 23/1, 2004 là 19/1, và 2010 là hơn 10/1).  Đồng thời, tỷ lệ giữa số tiền chi trả và đóng góp BHXH liên tục tăng nhanh từ 57,2% (2007) lên 73,7% (2008) và 81,8% (2009)  Quỹ BHXH chỉ đủ khả năng cân đối thu chi đến 2019. 32 16
  7. 2/26/2012 Việt Nam: Già trước khi giàu? 50000 Singapore 45000 40000 Nhật HIC 35000 30000 Hàn Quốc 25000 Euro 20000 Malaysia 15000 MIC 10000 Thái MIC 5000 Philippnies ĐNÁ 6020 LIC Indonesia 0 Việt Nam 0 5 10 15 20 25 30 -5000 33 Lương hưu và trợ cấp xã hội (2008) Lương hưu Tỷ trọng trong Mức trợ cấp Tỷ trọng trong hằng năm tổng chi tiêu hằng năm tổng chi tiêu (1.000 đồng) hộ gia đình (%) (1.000 đồng) hộ gia đình (%) Tất cả người cao tuổi 4957,2 16,56 954,5 5,47 Nhóm tuổi 60-69 6119,7 18,94 922,2 4,70 70-79 4106,8 14,02 887,6 5,48 80+ 3533,2 15,24 1172,4 7,52 Dân tộc Kinh 5354,7 17,82 998,1 5,63 Thiểu số 1043,1 4,13 525,3 3,88 Tình trạng nghèo Không nghèo 5635,1 18,26 1004,5 5,19 Nghèo 535,4 5,51 628,7 7,33 Khu vực sinh sống Thành thị 10890,2 26,38 744,3 2,71 Nông thôn 2706,1 12,84 1034,3 6,52 Nguồn: Giang Thành Long (2011) 34 17
  8. 2/26/2012 Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Đề xuất  Từ 2010, tăng mức đóng BHXH của cả chủ sử dụng và lao động. Dự kiến đến 2016, tổng đóng góp bằng 26% lương.  Giảm chi phí quản lý quỹ từ 3,6% như hiện nay xuống mức lý tưởng 2%.  Chấm dứt chế độ nghỉ hưu sớm . Trước 1999, tuổi nghỉ hưu bình quân của nam là 57,1, của nữ là 51,9 . Sau 1999, nam 54,8 và nữ 49,2  Đầu tư, cho vay tiền nhàn rỗi của quỹ để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.  Cải cách một cách cơ bản BHXH 35 18