Tài liệu Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu

Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu từ nhiều
nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của m_I quốc gia khác nhau mà các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng,thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách hàng ) của
doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phu thuộc vào điều
kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như
biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều phương
thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự thỏa thuận
được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập khẩu thường sử
dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập
khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động nhập khẩu có sự
tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi các hệ thống
luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phảI được tiến hành nhanh chóng thông qua các
phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại thông tin
hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là công cụ phục
vụ đắc lực cho kinh doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khâủ liên quan trực tiếp đến yếu tố nước
ngoàI, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được
vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ
bằng các xe có trọng tảI lớn …Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển
lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
pdf 20 trang hoanghoa 10/11/2022 4160
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_nhung_li_luan_co_ban_ve_nhap_khau_va_hoat_dong_kinh.pdf

Nội dung text: Tài liệu Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu

  1. Kí kết hợp đồng nhập khẩu Kí kết hợp đồng nhập khẩu Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích tạo lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ. Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán(xuất khẩu) có nghiã vụ phảI chuyển quyền sở hữu cho bên mua (nhập khẩu )một khối lượng hàng hóa nhất định, bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương Trong quá trình buôn bán với nước ngoàI, việc vận dụng chính xác các điều kiện giao dịch có ý nghĩa quan trọng. Giao dịch buôn bán quốc tế thường xảy ra những tranh chấp, do các bên không thống nhất và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó một số điều khoản cơ bản cảu hợp đồng ra đời nahừm thống nhất quyền lợi, Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều điều khoản giao dịch song chủ yếu cần nắm vững điều kiện sau: -Điều kiện tên hàng : Tên hàng phảI đảm bảo chính xác để các bên mua bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy ngoàI tên chung còn cần phảI gắn với ký mã hiệu hoặc địa danh tên hãng cơ quan có trách nhiêm cấp giấy phép giữ bản quyền -Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tàI liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa, hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công nhận -Điều kiện số lượng : M_I hàng hóa,m_I nước hay m_I khu vực có cách số lượng khác nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng hàng hóa.Thong thường người ta dùng hệ mét đẻ tính số lượng hàng hóa -Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những vấn đề về yêu cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả bao bì 9/18
  2. -Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại quốc tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng(như địa điểm giao hàng và cac yếu tố cấu thành giá -Điều kiện giá cả: + Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng tiền cuả nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba, nhưng phảI là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được + Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế + Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, Giá có thể được quy định theo các loại sau: * Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong cả quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng ngay hay giao trong thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng dùng giá cố định * Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để hai bên tính toán. * Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết, nhưng trong hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường tăng hay giảm thì giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay giảm. Thường mức chênh lệch thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị trường là 2- 5% thì không được tính lại. * Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều chỉnh giá cả cơ sở đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong quá trình chuẩn bị hàng. + Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm giá khi ký kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng lớn hay vì khách quen, Các loại giảm giá: • Giảm giá do trả tiền sớm: Loại giảm giá này được sử dụng khi giá tham khảo đã dự kiến bán chịu một thời gian ngắn, nhưng nếu người mua trả lại sớm thì được giảm giá • Giảm giá thời vụ dành cho những người mua hàng tráI thời vụ chăm bón thì được giảm khoảng 15%so với giá tham khảo • Giảm giá do hoãn lại hàng mà trước đó đã mua • Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi đôI khi đạt tới 50%so với giá thiết bị đo lúc còn mới 10/18
  3. • Giảm giá do mua với số lượng lớn • Giảm giá đơn thường được biểu hiện bằng một mức % nhất định so với giá hàng • Giảm giá kép là một chu_I liên hoàn các giảm giá đơn mà người mua được hưởng do nhiều nguyên nhân khác nhau -Điều khoản giao hàng. Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo giao hàng. + Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời hạn quy định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền phạt. + Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và bến đến cho hàng hoá. + Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất lượng. + Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người bán giao hàng xong. - Điều kiện thanh toán trả tiền ` + Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của nước thứ ba +Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết hợp các loại hình đó với nhau trong một hợp đồng. + Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong thanh toán quốc tế dùng hai phương thức sau: • Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng sau khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua hàng hoá - dịch vụ. • Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo yêu cầu của bên mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong hợp đồng mua bán. Có nhiều loại thư tín dụng sau đây # Thư tín dụng hủy ngang( Revocable L/C) là thư tín dụng có thể được hủy bỏ hoặc sửa đổi bất cứ lúc nào mà không báo trước cho người bán. 11/18
  4. # Thư tín dụng không thể hủy ngang( Irrevoccable L/C) là loại L/Ctrong thười hạn hiệu lực của nó,ngân hàng không có quyền sử dụng, hủy bỏ hay sửa đổi nội dung của L/Cnếu không có sự đồng ý của các bên có liên quan - Điều kiện khiếu nại KHiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phảI giảI quyết những tổn thất mà bên kia gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên c/ Phương pháp ký hợp đồng. Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể được thành lập dưới nhiều cách như: - Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên. - Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn hợp đồng gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp nhận của người mua và chấp nhận của người bán. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với các nước. */ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là: - Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản). - Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của thư chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định cho người bán. - Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. - Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả thuận đã thoả thuận). 12/18
  5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Các bước thực hiện hợp đồng gồm có: Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Để được cấp giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện: - Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành. - Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu. - Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí (một lần) bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Thương mại quy định. Mở thư tín dụng L/C. Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán. Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng. Thuê tàu chở hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua. 13/18
  6. Mua bảo hiểm hàng hoá. Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến. Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường, Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau: + Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác. + Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết. Chủ hàng chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. + Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan), hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận. Nhận hàng. Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm các công việc sau: - Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng. - Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận. - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng, ) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải. - Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận. - Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu. - Thông báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá. 14/18
  7. - Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị đặt hàng. - Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng như hợp đồng. Làm thủ tục thanh toán. Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương thức thanh toán như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển tiền, Việc thực hiện theo phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng. Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có). Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải, Công ty bảo hiểm, tuỳ theo tính chất của tổn thất.Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh nghiệp cần phải: - Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng hoá, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh. - Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán. - Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng. - Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh nghiệp. - Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng. 15/18
  8. Tham gia đóng góp Tài liệu: Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Khái niệm nhập khẩu và các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các hình thức nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Kí kết hợp đồng nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: 16/18
  9. Giấy phép: 17/18
  10. Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 18/18