Tài liệu Kinh tế môi trường - Chương 14: Triển vọng chính sách môi trường

Nhắc lại mô hình cơ bản: Chi phí thực thi
Giả sử có hai công ty, L và H, có chi phí giảm ô nhiễm biên khác nhau. Thông thường,
chất thải được ký hiệu là Ei, với i = L và H. Giả sử công ty L có chi phí giảm ô nhiễm biên
thấp chi phí của hơn công ty H. Cả hai công ty đều hoạt động trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo. Không có sự bóp méo nào trong nền kinh tế ngoại trừ ô nhiễm từ các công ty.
Chúng ta cũng giả thiết chất thải ô nhiễm đang xét là hỗn hợp đồng nhất.
MACL = 900 – 15EL
MACH = 2000 – 25EH
Nếu không có qui định nào đối với việc gây ô nhiễm thì mỗi công ty sẽ có chi phí xử lý ô
nhiễm bằng 0. Mức phát thải đối với công ty có mức chi phí giảm ô nhiễm thấp là 60 tấn,
còn công ty có chi phí giảm ô nhiễm cao là 80 tấn. Lượng phát thải này được tính bằng
cách lần lượt cho từng phương trình trên bằng 0 và giải ra giá trị E. Do vậy, tổng lượng
phát thải khi không có qui định là 140 tấn. Hình 14.1 minh họa chi phí giảm ô nhiễm biên
của từng nguồn gây ô nhiễm.
Giả sử nhà chức trách muốn giảm bớt 40% lượng phát thải. Như vậy lượng phát thải mục
tiêu là 84 tấn. Mức phát thải mục tiêu này thể hiện sự cân bằng hiệu quả xã hội, hay đó là
dự đoán tốt nhất của các nhà chức trách. Trong phần thảo luận sau, hiệu quả xã hội không
quan trọng trong bất kỳ sự thỏa thuận nào. Mỗi chính sách đều có thể đạt được mức phát
thải là 84 tấn. Nếu mục tiêu trên là hiệu quả xã hội thì mỗi chính sách cũng có thể làm
được như thế. Vậy điểm khác biệt giữa các chính sách là liệu các chính sách này có mang
lại hiệu quả chi phí hay không; nghĩa là các chính sách đó có tối thiểu hóa chi phí xã hội
hay không khi đạt mức ô nhiễm mục tiêu. Chúng ta sẽ tập trung vào vấn đề hiệu quả - chi
phí trong chương này. 
pdf 15 trang hoanghoa 08/11/2022 3720
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Kinh tế môi trường - Chương 14: Triển vọng chính sách môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_kinh_te_moi_truong_chuong_14_trien_vong_chinh_sach.pdf

Nội dung text: Tài liệu Kinh tế môi trường - Chương 14: Triển vọng chính sách môi trường

  1. Hình 14.6: Quá trình lặp đề đạt tới mức thuế suất hiệu quả xã hội Nhà chức trách thu nhận thông tin từ phản ứng của các nguồn gây ô nhiễm đối với trường hợp thuế ngay cả khi mức thuế được thiết lập không đúng. Các nguồn gây ô nhiễm thiết lập mức thuế không chính xác là t’ bằng với MAC của họ và phát thải một lượng E’’. Nhưng nhà chức trách mong muốn phát thải ở mức E’. Nếu ta biết được E0 thì nhà chức trách bây giờ có hai điểm trên đường MAC thực của các nguồn gây ô ’ nhiễm, E0 và E , và cứ như vậy nhà chức trách có thể lập đi lập lại để đạt mức thuế tối ưu xã hội. Câu hỏi đặt ra là liệu thuế tạo ra động cơ cho nguồn gây ô nhiễm tiết lộ thông tin thật hay sai lệch cho nhà chức trách? Trường hợp này phức tạp hơn so với trường hợp tiêu chuẩn. Để tính động cơ của nguồn gây ô nhiễm thì cần tính toán tổng chi phí giảm ô nhiễm cộng với thuế phải trả ở các mức thuế suất khác nhau. Nguồn gây ô nhiễm sẽ không có động cơ tiết lộ MAC cao quá đáng như trường hợp MACR khi có tiêu chuẩn. Kết quả là thuế suất rất cao và do đó tiền trả thuế rất nhiều (t’ lượng chất thải) và lượng chất thải càng được kiểm soát nhiều hơn so với khi tiết lộ MAC thực. Liệu nguồn gây ô nhiễm có động cơ cố gắng thuyết phục chính phủ rằng MAC của họ cũng chính là MACE mà nhà chức trách dự tính không? Câu trả lời có thể là “Đúng vậy”. Giả sử nguồn gây ô nhiễm không xem mức thuế dự tính t’ bằng với MAC thực, mà là bằng với MACE. Điều này thể hiện qua hình 14.7. Câu hỏi đặt ra là nguồn gây ô nhiễm có thấy tốt hơn không nếu theo chiến thuật này hơn là theo cách để t’ bằng với MACT. Tại t’ và E’, nguồn gây ô nhiễm chỉ trả tiền thuế bằng với diện tích 0t’bE’. Nếu nguồn gây ô nhiễm để t’ bằng với MACT, thì thuế phải trả là nhiều hơn và bằng với diện tích 0t’bE”. Chênh lệch giữa hai khoản thuế phải trả là diện tích abE’E”, là phần lợi ích nhận được từ việc “giả vờ” như MACE chính là MAC thực sự. Tuy nhiên, tại mức chất thải E’, nguồn gây ô nhiễm sẽ chịu tổng chi phí xử lý chất thải bằng với phần diện tích E’E0b. Nếu ấn định t’ bằng MAC thực, tổng chi phí xử lý chất thải sẽ bằng diện tích E”E0b. Chênh lệch giữa hai tổng chi phí xử lý chất thải này là diện tích E’E”bc, là phần tiết kiệm được trong tổng chi phí xử lý chất thải nếu nguồn gây ô nhiễm chấp nhận t’ bằng với MACT. Giờ đây, chúng ra có thể so sánh chi phí thực mà nguồn gây ô nhiễm phải chịu trong 2 lựa chọn đã được trình bày trên. Nếu Barry Field & Nancy Olewiler 11
  2. để thuế dự tính bằng MAC thực, chi phí xử lý chất thải tiết kiệm được lớn hơn lượng tiết kiệm từ hóa đơn tính thuế nếu để t’ bằng MACE. Diện tích abc là phần lợi ích thực nhận được từ việc để t’ bằng MACT. Hình 14.7: Khuyến khích tiết lộ MAC thực khi có thuế Nên nhớ là cuối cùng thì nhà chức trách cũng sẽ lặp đi lặp lại việc định mức thuế suất cho tới khi có được mức thuế suất mang lại hiệu quả xã hội là t *. Vậy nguồn gây ô nhiễm có phải trả giá cho việc tiết lộ MAC thực của họ hay không nếu biết thuế suất sẽ không ở mức t’? Dùng lại cách phân tích trên, chúng ta so sánh tổng chi phí giảm ô nhiễm và tiền trả thuế trong trường hợp t’ với trường hợp t *, mức thuế suất hiệu quả xã hội. Chúng ta có thể không cần dự tính khi không biết chính xác các độ dốc của các đường MAC cho dù nguồn gây ô nhiễm có tiết lộ MAC thực hay không. Nhìn lại hình 14.7, lợi ích thực cho nguồn gây ô nhiễm từ mức thuế không hiệu quả t’ đến mức thuế hiệu quả t * sẽ được phân tích rõ sau đây. Nguồn gây ô nhiễm sẽ tính toán khoản chênh lệch giữa lượng tiết kiệm từ hóa đơn tính thuế (diện tích 0t*fE* trừ diện tích 0t’aE’) và khoản chênh lệch trong tổng chi phí giảm ô nhiễm (diện tích E’E0c trừ đi diện tích E *E0f). Nguồn gây ô nhiễm có tiết lộ MAC thực hay không sẽ phụ thuộc vào độ lớn của diện tích cdf so với diện tích t’t *da, và đến lượt các diện tích này lại phụ thuộc thuế suất ấn định bởi nhà chức trách và MAC thực. Trong trường hợp đã minh họa ở trên, nguồn gây ô nhiễm sẽ đạt được lợi ích bằng cách giả vờ như MAC là MACE, Trường hợp 3: Động cơ tiết lộ thông tin khi có TDP Để việc phân tích được đơn giản, giả thiết rằng chỉ có duy nhất 1 đường MAC đại diện cho toàn bộ ngành công nghiệp. Hình 14.8 sẽ minh họa trường hợp này. Giả sử nhà chức trách quyết định lượng giấy phép tại điểm E’, nó quá thấp so với lượng giấy phép hiệu quả xã hội. Điều này cũng giống như trường hợp kiểm chứng ở trên. Giả thiết nhà chức trách cho bán đấu giá giấy phép. Điều mong đợi chính là thị trường giấy phép sẽ hoạt động với định giá bằng với mức giá P’ khi lượng giấy phép hiệu quả được phân phối. Nếu có quá ít giấy phép, giá cân bằng sẽ là P”, cao hơn mức giá P’. Tương tự như thuế, giá giấy phép cung Barry Field & Nancy Olewiler 12
  3. cấp thông tin về MAC thực. Sau đó, nhà chức trách có thể điều chỉnh số lượng giấy phép bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần cho tới khi đạt cân bằng hiệu quả xã hội. Vậy cá nhân nguồn gây ô nhiễm có động cơ tiết lộ thông tin sai lệch về MAC của họ cho nhà chức trách trong các giao dịch ban đầu hay cho những nguồn gây ô nhiễm khác trong các giao dịch khác hay không? Giống như thuế, không có động cơ nào để tiết lộ MAC cao hơn MAC thực, vì việc làm này sẽ làm tăng giá giấy phép mà nguồn gây ô nhiễm phải trả. Nếu một nguồn gây ô nhiễm giả vờ cho rằng MAC của họ thấp hơn MAC thực và những nguồn gây ô nhiễm khác không làm điều đó, thì họ sẽ không thể nào mua đủ giấy phép trong thị trường cho lượng chất thải của mình. Với cách phân tích đơn giản này, chúng ta thấy rằng TDP, nếu được sử dụng trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thì hầu như tiết lộ thông tin cho tới khi đạt tới điểm cân bằng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, chúng ta cần chú ý rằng những gì cần có trong phân tích đầy đủ chính sách TDP là khung phân tích lý thuyết trò chơi. Chúng ta sẽ học điều này trong những khóa học nâng cao. Hình 14.8: Thông tin được tiết lộ về MAC trong trường hợp TDP TÓM TẮT Chúng ta đã so sánh các chính sách với nhau sử dụng mô hình số học gồm hai nguồn gây ô nhiễm với MAC khác nhau. Tất cả các chính sách đều có tiềm năng đạt tới sự cân bằng hiệu quả xã hội, và tất cả đều mang lại hiệu quả chi phí trừ tiêu chuẩn đồng nhất. Các chính sách khác nhau về chi phí thực thi cá nhân. Sự khác biệt này giúp giải thích sự ủng hộ hay phản đối của nguồn gây ô nhiễm đối với việc thực thi chính sách. Chúng ta cũng đã khảo sát động lực của mỗi chính sách dành cho việc đầu tư công nghệ xử lý chất thải, và thông tin mà nhà chức trách yêu cầu để thực hiện chính sách. Tiêu chí này có thể giúp nhà chức trách chọn lựa một chính sách cho mỗi vấn đề ô nhiễm môi trường cụ thể. Không có một chính sách đơn lẻ nào phù hợp cho tất cả các dạng ô nhiễm. Barry Field & Nancy Olewiler 13
  4. Khi vấn đề không chắc chắn tồn tại liên quan đến đường MAC và MD, nhà chức trách có thể không còn khả năng đạt tới mức chất thải hiệu quả xã hội, nhưng có thể ban hành chính sách nhằm tối thiểu hóa thiệt hại xã hội khi mức chất thải quá cao hay quá thấp. Nếu có sự không chắc chắn về đường MD, tất cả các chính sách đều dẫn đến thiệt hại xã hội bằng nhau và một vài tiêu chuẩn khác cần được áp dụng để chọn lựa trong số các chính sách. Nếu không chắc chắn về đường MAC, thuế sẽ tối thiểu hóa được thiệt hại xã hội khi đường MD tương đối bằng phẳng hơn so với đường MAC và tiêu chuẩn hay TDP sẽ tối thiểu thiệt hại xã hội khi đường MD tương đối dốc. Các chính sách dựa trên khuyến khích kinh tế sẽ tiết lộ thông tin về đường MAC của nguồn gây ô nhiễm, trong khi tiêu chuẩn thì không. Khi có thuế, có thể đạt được chính sách hiệu quả xã hội bằng việc lặp lại nhiều lần mức thuế suất khác nhau. Dưới sự điều tiết của TDP, hiệu quả xã hội có thể có bằng cách điều chỉnh số lượng giấy phép. Tiêu chuẩn tạo ra động cơ cho nguồn gây ô nhiễm tiết lộ đường MAC có dạng dốc hơn MAC thực. Thuế và TDP không tạo ra được động cơ này. Tuy nhiên thuế có thể thúc giục nguồn gây ô nhiễm tiết lộ cho nhà chức trách đường MAC thấp hơn đường MAC thực. Điều này thì không xảy ra khi cùng TDP. BÀI TẬP 1. Giả sử bạn là nhà chức trách đang cố gắng thiết kế một chính sách kiểm soát ô nhiễm dành cho đối tượng gây ô nhiễm nước như chất dioxin. Mục tiêu của bạn là giảm lập tức luợng chất thải và tạo động cơ cho các công ty chuyển sang sử dụng công nghệ sản xuất giảm thiểu chất ô nhiễm này. Chính sách nào trong ba chính sách sau đây bạn sẽ kiến nghị? Và tại sao? Các chính sách đó là: tiêu chuẩn đồng nhất, thuế đồng nhất, tiêu chuẩn cá nhân. Dùng đồ thị hay số học hoặc cả hai để hổ trợ câu trả lời của bạn. 2. Giả sử có hai nguồn gây ô nhiễm với hai đường MAC khác nhau. Hãy chứng minh bằng cách nào nhà chức trách lấy tổng hai đường MAC này và dùng chúng để xác định mức chất thải cân bằng mang tính hiệu quả xã hội, E*. Một khi E * được xác định, làm sao nhà chức trách có thể đảm bảo tổng lượng chất thải của mỗi nguồn gây ô nhiễm là E *? 3. Bạn là nguồn gây ô nhiễm có đường MAC dốc đứng với độ dốc dương và tuyến tính. Bạn thích được phép tự do thải rác vào nguồn nước của bạn, nhưng nhận thức rằng chính phủ sẽ áp đặt luật bảo vệ môi trường cho một vài dạng chất thải. Hãy xếp loại, từ tốt nhất đến xấu nhất những chính sách mà bạn thích khi chúng được thực thi, hãy giải thích lý do mà bạn xếp loại như vậy. 4. Giả sử chính phủ không thể đo lường chính xác và giám sát lượng chất thải của từng nguồn gây ô nhiễm, nhưng chính phủ biết thiệt hại biên MD của mỗi đơn vị chất thải và chúng tương đối cố định. Chính sách nào hay các chính sách nào mà bạn sẽ kiến nghị chính phủ ban hành? Giải thích tại sao? 5. Giả thiết chính phủ không biết vị trí đường MAC của nguồn gây ô nhiễm. Chính phủ lập kế hoạch ban hành thuế phát thải. Liệu nguồn gây ô nhiễm có động cơ tiết lộ đường chi phí giảm ô nhiễm biên MAC cho chính phủ hay không? Điểm cân bằng hiệu quả có thể đạt được không? Giải thích tại sao được và tại sao không? Barry Field & Nancy Olewiler 14
  5. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Làm sao phân biệt các chính sách dựa vào thị trường khác với các chính sách mệnh lệnh và kiểm soát liên quan đến động cơ do các chính sách tạo ra nhằm tiết lộ thông tin về đường MAC của nguồn gây ô nhiễm cho nhà chức trách biết? 2. Tại sao mục tiêu chính của chính sách môi trường là mang lại hiệu quả chi phí? Bằng cách nào đạt được? 3. Tại sao thuế ô nhiễm có tác động không chắc chắn lên phát thải hơn là tiêu chuẩn? Barry Field & Nancy Olewiler 15