Tài liệu Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua và bán hàng hoá nhằm
thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của doanh nghiệp.
Để thực hiện các mục tiêu của mình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định.
Trước hết là các chi phí phát sinh ở khâu mua hàng, đó là các chi phí vận chuyển hàng
hoá từ nơi mua tới kho của doanh nghiệp, chi phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân
viên chuyên trách ở khâu mua và các tạp vụ có liên quan đến khâu mua hàng hoá trong
một thời gian nhất định.
Tiếp đến là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Các chi phí này bao gồm chi phí
trọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng hoá từ kho của doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, tiền thuê kho bãi tạp vụ, chi phí sử dụng đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, quảng cáo và các chi phí có liên quan khác.
Ngoài các chi phí kể trên là các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp thương
mại. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế khác như đầu tư liên doanh, liên kết, nhượng bán,thanh lý TSCĐ, mua bán chứng
khoán, đầu tư vào hệ thống tín dụng nhằm thu lợi, bảo toàn vốn kinh doanh ... Các hoạt
động kinh tế cũng đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải phải bỏ ra những khoản chi
phí nhất định trong kỳ, các khoản chi phí này sẽ được bù đắp bằng các hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp thương mại trrong kỳ. 
pdf 28 trang hoanghoa 08/11/2022 4620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_chi_phi_kinh_doanh_trong_doanh_nghiep_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Tài liệu Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

  1. -Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ câps của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20% trong đó 15% được tính vào chi phí kinh doanh 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương tháng. Quỹ này được chi tiêu vào các trường hợp ốm đau, thải ssản, tai nạn lao động, bệch nghề nghiệp -Quy bảo hiểm y tế được sử dụng để trả các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm ytế theo quy định hiện hành là 3% trong đó tính 2% vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào tiền lương hoặc thu nhập của cán bộ công nhân viên. Hoa hồng mua và hoa hồng bán. - Hoa hồng mua là khoản tiền mà daonh nghiệp trả cho các đơn vị được uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá tính theo tỷ lệ % trên doanh số mua,uỷ thác . - Hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cá nhân, doanh nghiệp do việc bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Các khoản chi phí bằng tiền khác. - chi phí về nguyên liệu, điện nước là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả việc sử dụng điện, nước để phục phụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - chi phí quét dọn vệ sinh - chi phí tuyên truyền quảng cáo - chi phí tuyển dụng đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng - chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm. - Các khoản chi mua và trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế - Các khoản chi phí khác như chi phí mua sổ sách, tài liệu, báo chí, tiếp tân, Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Là toàn bộ chi phí gián tiếp phục phụ cho quá trình lưu truyển hàng hoá, bao gồm: 9/26
  2. - Lương gián tiếp kinh doanh là lương trả cho cán bộ công nhân viên nbộ phận hành chính. - Chi phí vật liệu quản lý như giấy bút, công cụ đồ dùng trong công việc quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thu khó đòi - Chi phí dịch vụ mua ngôài để thanh toán các dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, nước, điện thoại - Chi phí bằng tiền khác là khoản chi cho tiếp khách, bảo vệ đào tạo lãi vay 10/26
  3. Phân loại chi phí kinh doanh Phân loại chi phí kinh doanh - Tuỳ theo mục tiêu của quản lý mà có cánh phân loại chi phí khác nhau Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất của các khoản chi phí phát sinh. - Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp. -tiền về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các nghành kinh tế khác nhau . - Hao phí vật tư doanh nghiệp thương mại bao gồm các khoản tiền khấu hao TSCĐ, hao phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản. - Hoa hụt hàng hoá là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hoá trong quá trình bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá. - Các khoản chi phí khác. Phân loại chi phí kinh doanh nghiệp theo nội dung kinh tế của chi phí. -Chi phí vận chuyển hàng hoá. -Chi phí về thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Thuộc nhóm này gồm: + Tiền lương và các khoản bảo hiểm. + Tiền thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho mua bán và quản lý hàng hoá. + Chi phí sửa chữa TSCĐ. + Trừ dần công cụ nhỏ. + Chi phí phân loại bao bì, đóng gói hàng hoá và bảo quản hàng hoá. + Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, điện nước + Chi phí quảng cáo. + Chi phí đạo tạo cán bộ ngắn hạn. 11/26
  4. + chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá. + Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý + Các chi phí khác. + Hao hụt tự nhiên + Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp như lương, phụ cấp khấu hao TSCĐ Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và hoạch toán. - Chi phí mua hàng. - Chi phí bán hàng bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng . + Chi phí vật liệu bao bì. + Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng. + Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Các chi phí khác. -Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm. + Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí vật liệu quản lý . + Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung. + Thuế, phí và lệ phí. + Chi phí về dịch vụ mua ngoài. + Các chi phí bằng tiền khác. 12/26
  5. Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so với mức lưu chuyển hàng hoá. -Chi phí cố định là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thay đổi. Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tièn thuê kho hàng, cửa hàng trong một thời kỳ, lương cán bộ gián tiếp. -Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi của mức lưu chuyển hàng hoá. Thuộc nhóm này bao gồm chi phí về bao bì vật liệu đóng gói, lương cán bộ trực tiếp, lương khoán thu nhập, chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí vận chuyển bảo quản. -Ngoài những cách phân loại chi phí kinh doanh đã nêu, doanh nghiệp có thể tiến hành phân loại theo những tiêu thức khác nhau như chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí định mức , chi phí thực tế 13/26
  6. Vai trò và phạm vi của chi phí kinh doanh Vai trò và phạm vi của chi phí kinh doanh Phạm vi : Về mặt lý luận chung, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc từ thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.Vì vậy về nguyên tắc tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ được bù đắp từ nguồn vốn khác đều không phải là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nên tất cả các chi phí phát sinh khác trong kỳ không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh của kỳ đoá không phải là chi phí kinh doanh. Theo thông tư số 76TC/ TCDN ban hành ngày 15/11/1996 của bộ tài chính hướng dẫn theo chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước thì không được tính vào chi phí kinh doanh những khoản mục sau: Trước hết là : Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp thương mại, chi phí đầu tư dài hạn là những khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại theo kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời gian dài. Nhóm chi phí này bao gồm các khoản đầu tư dây dựng cơ bản, các khoản chi phí để hình thành tài sản lưu động cần thiết ban đầu, chi phí mua sắm tài sản TSCĐ, bổ xung TSCĐ Cần thiết, chi phí đào tạo dài hạn cho cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân công chi phí nghiên cứu khoa học Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ. Thứ hai là: Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội của doanh nghiệp bao gồm chi phí về học tập, văn hoá, thể thao, y tế, vệ sinh chi tham quan nghỉ mát, chhi cho nhà ăn, nhà trẻ, tiền thưởng, trợ cấp Các khoản này cũng không được tính vào chi phí kinh doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu lấy từ các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp và sự đóng góp của các tổ chức, quần chúng xã hội. Thứ ba là : Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của doanh nghiệp gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được nhà nước và cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi dưỡng, các khoản chi phí trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ. Các khoản tiền nộp khác vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc luật hành chính. Nhưng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nhà nước không khống chế định mức chi phí đối với một số loại chi phí như chi phí tiếp tân, giao dịch đối ngoại chi phí giao dịch do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể. Đối vơí các doanh nghiệp độc lập giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan quản lý vốn và tài sản bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu. Các 14/26
  7. khoản chi này cần có chứng từ hợp lệ gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây: Doanh thu đến 5tỷ đồng mức chi thực tế không quá 5% số doanh thu phần doanh thu trên 5 - 10 tỷ đồng thì được cho thêm không quá 2%trên số doanh thu tăng thêm. Phần doanh thu từ 10 - 50 tỷ đồng thì được chi thêm không quá 1% trên số doanh thu tăng thêm. Phần doanh thu từ 50 -100 tỷ đồng thì được chi thêm không quá 0,5% trên số doanh thu tăng thêm. Phần doanh thu 100 - 500 tỷ đồng thì được chi thêm không quá 0,1% trên số doanh thu tăng thêm. Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, mức khống chế nêu trên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng hoá bán ra. Các khoản chi sai hoặc không có tên, địa chỉ chữ ký của người nhận tiền htì phải thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước. Tuỳ mức độ sai phạm người duyệt chi phải bồi thường, chịu tránh nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự Vai trò Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp thương mại, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Đay là những chi phí cần thiết để thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán. Thực hiện tốt kế hoạch chi phí kinh doanh thương mại là cơ sở dịch vụ cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch lưu chuyển hàng hoá. Trong đó kế hoạnh chi phí kinh doanh thương mại được lập trên cơ sở kế hoạch lưu chuyển hàng hoá có tốt hay không phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh. Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hoạt động giữa các kỳ với nhau hoặc với các đơn vị cùng ngành khác, biểu hiện của trình độ quản lý chi phí kinh doanh là các khai thác biểu hiện dõ nét của việc khai thác trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như áp dụng phương tiện và các hình thức vận chuyển tiến bộ, chế độ hoạch toán hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả mong muốn. 15/26
  8. Như vậy, chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng và công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là một môn khoa học, chi phí kinh doanh là đòn bẩy là động lực kinh tế quan trọng. 16/26
  9. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chi phí để đánh giá việc sử dụng quản lý các chi phí cũng như hoạch toán chi phí cho lợi nhuận. Để xác định hệ thống chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào tình hình đặc điểm của sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính của nhà nước, ngành hoặc của chính doanh nghiệp thương mại trong từng thời kỳ cụ thể. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế, tài chính quản lý chi phí của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có thể rộng hẹp khác nhau nhưng nhìn chung gồm 6 chỉ tiêu sau. Tổng mức chi phí kinh doanh. Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bố cho khối lượng hàng hoá và dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể được tính bằng một số phương pháp sau - Dự tính theo tỷlệ ( % )trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh. - Do nhu cầu về nghiên cứu thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh doanh trong thời kỳ kế hoạch, doanh nghiệp có thể lập hoặc cần thiết lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch. Để xác định cácchỉ tiêu chi phí theo từng khoản mục cụ thể doanh nghiệp có thể sử dụng những phương pháp thích hợp như thông quy kinh nghiệp tỷ lệ % trên doanh thu. Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất trên vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh và cũng không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh trong kỳ nên cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí. 17/26
  10. Tỷ suất chi phí kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Gọi F´là tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh, M là tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại ta có. F ´ = F M Công thức trên phản ánh cứ một đồng lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳcủa doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại rtoing cùng thời kỳ. Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu ta có ∆F´là mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh, F´1 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh, F´0 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ∆F´ = F´1 - F´0 Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp. Tốc độ giảm chi phí kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh nghiệp. Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. Gọi T F´Là tốc độ giảm chi phí kinh doanh ta có; ∆F´ T F´ = (∆F´và F´0 đã biết ) 18/26
  11. F´0 Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hoặc hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau. Số tiền tiết kiệm chi phí do hạ thấp chi phí kinh doanh. Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này được xác định rõ do hạ thấp chi phí kinh doanh thì xẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí tính theo số tuyệt đối. Khi STK là số tiết kiệm do hạ thấp chi phí kinh doanh, M1 là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ so sámh và ∆F´là chỉ tiêu đã biết ta có: STK = M1 x ∆F´ Lợi nhuận so với chi phí kinh doanh theo cơ chế thị trường nước ta hiện nay. Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Nếu xét mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và ngược lại. H = P F Trong đó : H là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh. P Là tổng lợi nhuận F Là tổng mức kinh doanh Nếu H > 1 là có lãi và tất nhiên H càng lớn thì hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lượng của quá trình quản lý chi phí kinh doanh. Nói lên rằng khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh thì thu được bao đồng nhiêu lợi nhuận. Ngoài ra còn được để so sánh chất lượng quản lý chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp khác trong một tổng thể hạch toán kinh tế. 19/26
  12. Ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh Ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp mọi hoạt độngkd của doanh nghiệp thương mại. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp thương mại việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Muốn hạ thấp được chi phí kinh doanh, doanh nghiệp một mặt quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ, chỉ trên cơ sở đó mới đề ra được phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát thực, tăng cường hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của những hao phí và sức lao động liên quan đến qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định được bù đắp từ thu nhậpcủa doanh nghiệp trong kỳ đó. Các bộ phận của chi phí kinh doanh phát sinh từng ngày từng giờ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ. Do đó chúng chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để có thể đề ra những biện pháp giảm chi phí kinh doanh cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. Các nhântố được biểu hiện như sau: Ảnh hưởng của mức lưu chuyển hàng hoá và cơ cấu của mức lưu chuyển hàng hoá tới lưu chuyển hàng hoá tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Muốn thấy rõ ảnh hưởng của nhân tố này phải xác định mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. Như đã chình bày,chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Theo như cách phân loại này người ta có thể có thể xác định chi phí kinh doanh theo công thức sau: F = F0 + Fbd = F0 + FM Trong đó : F Là chi phí kinh doanh 20/26
  13. F0 Là chi phí cố định F bd Là chi phí biến đổi Như vậy mức tiêu thụ ( M ) trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi thì chi phí kinh doanh cũng thay đổi theo, thông thường mức độ thay đổi này tuân theo một quy luật nhất định. Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá cũng cũng tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá có chất lượng, phhù hợp với thị hiếu thị trường thì hàng hoá tiêu thụ nhanh. Do vậy sẽ có điều kiện giảm được chi phí bảo quản, hao hụt hàng hoá có nghĩa là có thể giảm được tổng mức chi phí kinh doanh và ngược lại. Ảnh hưởng của nhâm tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh. Đây là một nhóm các nhân tố, nhóm bao gồm: chất lượng hàng hoá tốt, bao bì và mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu dùng do vậy tạo điều kiện tốt cho các DNTM mở rộng được mức lưu chuyển hàng hoá. Do đó có thể giảm được tỷ suất phí, ngoài ra sự phân bố của sản xuất hợp lý cũng tạo điều kiên tốt cho việc tổ chức vận động hàng hoá đến mạng lưới các doanh nghiệp thương mại cũng hợp lý hơn. Như vậy giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt rẫn tới khả năng hạ thấp chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại. Ảnh hưởng của nhân tố mạng lưới và cơ sở vật chất của doanh nghiệp thương mại. Mạng lưới thương mại được mở rộng, hệ thống kho tàng, cửa hàng kinh doanh phân bổ hợp lý, thuân tiện cho việc vận chuyển hàng hoá, đảm bảo phục vụ tốt người tiêu dùng sẽ tăng được doanh thu bán hàng, giảm bớt được các khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Trong điều kiên thị trường luôn thay đổi, giá cả hàng hoá luôn thay đổi. Trước hết giá cả của nguyên vật liệu, dụng cụ đồ dùng hoặc giá cả của lao vụ, dịch vụ thay đổi xẽ làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nếu giá cả các loại nguyên liệu với giá cả hợp lý vẫn đảm bảo được chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Đây là yếu tố quan trọng để giảm được chi phí kinh doanh, không chỉ kinh doanh mà giá cả các loại hàng hoá kinh doanh khác cũng làm thay đổi chi phí kinh doanh. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá cả xẽ giúp cho doanh nghiệp thương mại tính toán các khoản chi phí, căn cứ vào các thời điểm có sự thay đổi giá phí để tính 21/26