Giáo trình Tài chính công - Vũ Văn Hóa

Tài chính công là một khái niệm mới. Nó ra đời và phát
triển cùng với các Nhà Nước hiện đại, khi chế độ công
quyền đã tương đối hoàn chỉnh và chức năng kinh tế – xã
hội của Nhà Nước đã đạt tơí đỉnh cao của quyền lực. Tài
chính công còn thể hiện quyền lực tập trung về tài chính
của Nhà Nước, thông qua luật định và bằng quyền lực hợp
pháp của mình để thực hiện các quan hệ phân phối và phân
phối lại của cải vật chất và điều phối các quan hệ tài chính
nói chung. Tuy nhiên việc thực hiện các quan hệ tài chính
không phải chỉ tập trung tại Trung ương, mà được uỷ thác
cho các cơ quan công quyền cấp dưới. Bằng luật pháp và
thông qua các cơ quan chức năng của mình, Nhà Nước
thực hiện việc kiểm soát các quan hệ phân phối của cải vật
chất và việc sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc sở hữu mình.
Như vậy, Tài chính công là sự phát triển cao hơn, tập
trung hơn của tài chính nói chung. Tài chính công biểu
hiện bên ngoài là các quỹ tiền tệ thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước. Tuy nhiên nội dung bên trong của Tài Chính
Công lại hàm chứa những quan hệ phân phối và phân phối
lại của cải vật chất rất đa dạng và phức tạp giữa các chủ thể
trong nền kinh tế. Việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
thuộc Tài Chính Công mặc dù đa dạng và phức tạp, nhưng
đều bị điều chỉnh bởi luật pháp hiện hành. Chỉ có những
Nhà Nước ở các quốc gia có trình độ phát triển cao mới có
năng lực thực hiện và kiểm soát Tài Chính Công trong
khuôn khổ pháp lý của mình. 
pdf 86 trang hoanghoa 10/11/2022 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính công - Vũ Văn Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_cong_vu_van_hoa.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính công - Vũ Văn Hóa

  1. - Hệ thống cơ quan hành pháp bao gồm: Chính Phủ; + Quỹ Bảo hiểm xã hội. Bộ, ngành và các cơ quan tương đương; UBND các + Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cấp. + Quỹ đầu tư phát triển địa phương - Hệ thống cơ quan tư pháp bao gồm: Viện kiểm sát + Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách khác (Quỹ Nhân dân tối cao và Toà án Nhân dân các cấp. Dự trữ tài chính và các quỹ chuyên dùng khác của Nhà Tất cả các đơn vị thuộc các hệ thống trên đều là những Nước). đơn vị dự toán,nhu cầu chi tiêu của những đơn vị này,được Các quỹ ngoài NSNN được sử dụng mang tính chất lập theo năm ngân sách. Trên cơ sở nhu cầu chi đã được chuyên dùng theo từng lĩnh vực.Nguồn hình thành các quỹ duyệt, NSNN sẽ đảm bảo nhu cầu chi cho hoạt động của này một phần được trích từ NSNN,phần còn lại tự tạo lập bộ máy hành chính quốc gia. theo cơ chế tài chính hiện hành. 1.2.1.3. Tài Chính Công thuộc các đơn vị sự nghiệp. 1.2.3. Căn cứ vào sự phân cấp theo hệ thống chính Các đơn vị sự nghiệp rất đa dạng. Hoạt động của chúng quyền. là để thực hiện những phần khác nhau thuộc chức năng của Theo tiêu chí này Tài Chính Công được chia thành: Nhà Nước về các lĩnh vực văn hoá - xã hội, bảo vệ môi - Tài Chính Công thuộc cấp Trung ương. trường, cung cấp các dịch vụ công - Tài Chính Công thuộc cấp địa phương. Tài Công Các đơn vị sự nghiệp được NSNN cấp một phần kinh thuộc cấp này lại được chia thành : phí hoạt động. Số kinh phí còn thiếu các đơn vị này được + Tài Chính Công cấp tỉnh và tương đương. quyền thu phí để bù đắp, vì vậy chúng được gọi là đơn vị + Tài Chính Công cấp huyện và tương đương. sự nghiệp có thu. Những đơn vị sự nghiệp có thu được tự + Tài Chính Công cấp xã và tương đương. chủ về tài chính. Chức năng và nhiệm vụ của TCC các cấp,đều thực hiện 1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành và cơ chế sử dụng theo luật định. Tuy nhiên ở đây cũng cần phân biệt sự khác các quỹ tiền tệ. nhau giữa TCC với NSNN. NSNN là tổng hợp các khoản thu Căn cứ vào tiêu chí này, Tài Chính Công được chia chi của Nhà Nước đã được dự toán trong một thời kỳ nhất thành các loại sau: định, đó là kết quả sự vận động của TCC. Còn TCC là quá - Ngân Sách Nhà Nước. trình thực hiện các quan hệ phân phối và phân phối lại của - Tín dụng Nhà Nước. cải vật chất trong nền kinh tế để hình thành các quỹ tiền tệ, - Các quỹ ngoài NSNN: trong đó có NSNN. + Quỹ Dụ trữ Quốc gia. 21 22
  2. 1.3. Chức năng của Tài Chính Công. phối nhiều quỹ tiền tệ được hình thành, tuỳ thuộc vào các Trong nền kinh tế thị trường TCC có những chức năng chủ thể tham gia vào quá trình phân phối. sau đây: Thực hiện chức năng phân phối của TCC, được đặt ra 1.3.1. Phân phối các nguồn lực tài chính trong nền trong các điều kiện: tập trung, công khai, công bằng và kinh tế quốc dân. dân chủ. Do đó chức năng phân phối của TCC gắn liền với Dựa trên cơ sở công quyền để sử dụng chức năng phân quyền lực của Nhà Nước và sự phát triển của nền kinh tế phối của tài chính, Nhà Nước chiếm hữu một phần của cải thị trường. vật chất của xã hội,để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ 1.3.2. Điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. thuộc sở hữu của mình. Đó là chức năng phân phối của Tài Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các quan hệ phân Chính Công. phối của cải vật chất trong xã hội đều bị điều chỉnh bởi luật Về phạm vi, chức năng phân phối của TCC hẹp hơn pháp. Đặc biệt với TCC là công cụ kinh tế quan trọng với chức năng phân phối của tài chính nói chung về các chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, trên cơ sở chức phương diện: Đối tượng phân phối (nguồn của cải vật năng này Nhà Nước có thể: chất); Chủ thể phân phối ( người có quyền sở hữu, sử dụng - Điều chỉnh lại quan hệ phân phối và phân phối lại của cải vật chất) và kết quả phân phối (các quỹ tiền tệ được của cải vật chất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – hình thành sau quá trình phân phối). xã hội trong từng thời kỳ thông qua các luật và văn bản - Về đối tượng phân phối: TCC chỉ thực hiện phân phối pháp quy, như: Luật NSNN,các luật thuế, pháp lệnh và các một bộ phận nhất định của cải vật chất xã hội theo luật văn bản về phí và lệ phí, các luật về sản xuất kinh doanh định,chủ yếu là bộ phận của cải mới đựơc tạo ra (GDP) của các loại hình doanh nghiệp Việc điều chỉnh các văn thuộc một số đối tượng, chứ không phải là toàn bộ của cái bản pháp quy này tác động trực tiếp đến quá trình phân xã hội. phối và phân phối lại của cải vật chất và do đó đến sự phát - Chủ thể phân phối: Chỉ có một số chủ thể chịu tác triển của các chủ thể trong nền kinh tế. - Điều chỉnh các khoản chi tiêu của NSNN, động thái động của TCC, trong đó Nhà Nước, với tư cách là người có toàn quyền sở hữu và sử dụng các quỹ tiền tệ sau quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế phân phối. quốc dân.Những chủ thể, khu vực, thành phần kinh - Kết quả phân phối: kết quả phân phối của TCC hình tế được Nhà Nước gia tăng đầu tư nguồn lực tài chính, sẽ có cơ hội phát triển. thành một số quỹ tiền tệ tập trung, trong đó quỹ lớn nhất là Như vậy điều chỉnh các quan hệ phân phối, đặc biệt là NSNN. Còn với tài chính nói chung, sau quá trình phân điều chỉnh các khoản chi tiêu của NSNN, sẽ ảnh hưởng vĩ 23 24
  3. mô tới sự phát triển kinh tế – xã hội. Đây là chức năng - Phân phối các nguồn lực tài chính theo luật định. Phân quan trọng của TCC gắn với quyền lực của Nhà Nước trong phối là chức năng vốn có của tài chính.Nhưng với TCC mọi nền kinh tế thị trường. quan hệ phân phối thuộc lĩnh vực tài chính này đều được 1.3.3. Giám sát và kiểm tra quá trình phân phối và sử thực hiện theo luật định.Đặc điểm trong quan hệ phân phối dụng các nguồn lực tài chính. của TCC là: Đối tượng để giám sát và kiểm tra của TCC là quá trình + Phân phối của TCC mang tính toàn diện, nghĩa là các phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ chủ thể trong nền kinh tế và mọi công dân đều chịu tác thể trong nền kinh tế. Mục tiêu của quá trình này là xem động của các quan hệ phân phối thuộc TCC. xét đến sự cân đối,tính hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả của + Phân phối của TCC thể hiện nguyên tắc: công khai, TCC. dân chủ, công bằng. Giám sát và kiểm tra là hai nội dung đồng thời trong - Hình thành các quỹ tiền tệ tập trung thuộc sở hữu của chức năng củaTCC. Nếu trong quá trình phân phối và sử Nhà Nước, để đảm bảo các nhu cầu chi: duy trì bộ máy dụng các nguồn lực tài chính,có những biểu hiện không công quyền; cho an ninh quốc phòng; cho văn hoá, giáo đúng những mục tiêu nêu trên, Nhà Nước sẽ điều chỉnh, dục, y tế; cho phát triển kinh tế – xã hội Đó là các khoản khắc phục những sai sót và những nội dung bất hợp lý của chi mang lại lợi ích cho cả cộng đồng. Chỉ có TCC mới thể quá trình này. hiện được vai trò này. Các chức năng của TCC có quan hệ hữu cơ,là một thể Như vậy TCC một mặt thể hiện là công cụ của bộ máy thống nhất trong một nền tài chính dưới sự điều hành của công quyền, nhưng mặt khác lại thể hiện quyền lực của nó, Nhà Nước. đó là quyền lực tài chính của TCC trong nền kinh tế thị trường. 1.4. Vai trò của Tài Chính Công. 1.4.2. TCC đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và Vai trò của TCC trong nền kinh tế thị trường được xem điều chỉnh vĩ mô các quan hệ trong nền kinh tế quốc xét trong điều kiện TCC đã phát triển đến giai đoạn cao và dân. đạt đến mức độ quyền lực tài chính. Đó là: Trong quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn 1.4.1. Phân phối các nguồn lực tài chính theo luật lực tài chính,ưu tiên hàng đầu của TCC là đảm bảo sự phát định, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung theo triển kinh tế – xã hội. Những ưu tiên này thể hiện rõ trong mục tiêu Nhà Nước đã hoạch định. việc hoạch định và thực hiện các chính sách tài chính, như: giảm dần tỷ lệ đóng góp của các chủ thể vào NSNN, đồng thời Nhà Nước lại không ngừng tăng tỷ trọng và số lượng 25 26
  4. chi tài chính cho sự phát triển kinh tế – xã hội.Chỉ có sự cải Tuy nhiên phương pháp truyền thống vẫn là: giảm một số cách thu chi trong quan hệ phân phối của TCC có lợi cho khoản đóng góp và tăng chi hỗ trợ theo những tiêu chí nhất các chủ thể kinh tế mới là cơ sở đảm bảo chắc chắn nhất định, như: cho sự phát triển ổn định và vững chắc của mọi nền kinh - Tăng chi đầu tư phát triển kinh tế các vùng nông thôn, tế. miền núi điều kiện kinh tế và hạ tầng còn nhiều khó Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do nhiều nguyên khăn. nhân đã làm cho nền kinh tế bị mất cân đối tổng thể hoặc - Cho vay ưu đãi, giảm thuế với các chủ thể kinh tế cục bộ. Để lập lại thế cân đối mới cho sự phát triển,Nhà mới khởi nghiệp. Nước chỉ có thể sử dụng công cụ hữu hiệu nhất là TCC. Đó - Trợ cấp cho các đối tượng ở những vùng bị thiên tai. là tăng hoặc giảm thu chi tài chính để xử lý các quan hệ - Cho vay, đầu tư phát triển kinh tế với mục tiêu xoá cân đối lớn trong nền kinh tế, như: giữa tích luỹ và tiêu đói giảm nghèo. dùng; giữa nông thôn và thành thị; công nghiệp và nông - Lập các quỹ đảm bảo an sinh xã hội: Quỹ bảo hiểm y nghiệp; xuất khẩu và nhập khẩu Hiệu quả của sự điều tế, Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ phòng ngừa thiên tai chỉnh vĩ mô này là lập lại thế cân đối mới cho sự phát triển Từ những nội dung nêu trên cho thấy TCC thực sự là của nền kinh tế quốc dân. công cụ đặc biệt quan trọng của Nhà Nước để duy trì sự 1.4.3. Tài Chính Công góp phần vào sự phát triển ổn phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế - xã hội. định và công bằng của xã hội. Thực tế đã cho thấy, kinh tế – xã hội càng phát triển thì vai Cơ sở để xã hội phát triển ổn định là sự công trò của TCC càng quan trọng. Tuy nhiên sử đụng TCC như bằng.Công bằng xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó thế nào lại còn tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà Nước trong công bằng về kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên trong mỗi quốc gia. tất cả các nền kinh tế, kể cả các quốc gia phát triển nhất,cũng không thể có sự công bằng tuyệt đối. Mà luôn luôn xuất hiện tình trạng giầu nghèo, từ đó dẫn đến bất bình đẳng về địa vị và quyền lợi giữa các chủ thể kinh tế. Trong thực tế ở mọi quốc gia, TCC đã đóng vai trò quyết định giảm bớt sự bất bình đẳng này, góp phần vào sự phát triển ổn định của xã hội. Tuỳ theo điều kiện kinh tế, ở mỗi quốc gia, phương pháp sử dụng TCC để tạo sự công bằng xã hội có sự khác nhau. 27 28
  5. Chương 2 một lớn. Các khoản thu thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách phát hành Ngân sách nhà nước công trái để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN. Như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN luôn gắn 2.1. Những vấn đề chung về ngân sách liền với Nhà nước, trong đó Quốc hội thực hiện quyền lập nhà nước pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao cho Chính phủ 2.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN thực hiên. Mặc dù vậy, cho đến nay, người ta vẫn còn có Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về NSNN: phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của ngân sách Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính của Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương thức sản xuất một năm. do Nhà nước trực tiếp quản lý. Nói cách khác, sự ra đời và Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của nền kinh tế là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh phát triển của ngân sách Nhà nước. trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư tài chính khác nhau. hữu và Nhà nước”, F. Ăngghen đã chỉ ra rằng, Nhà nước ra NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp. Nhà nước Khái niệm NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế – xã xuất hiện với tư cách là cơ quan công quyền để duy trì và hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức, phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN. ấn định các thứ thuế, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao của Nhà nước - quỹ NSNN - để chi tiêu cho bộ máy Nhà cho Chính phủ tổ chức thực hiện. nước, quân đội, cảnh sát Khi các quốc gia đã phát triển Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và nhưng không có sự đồng đều về sức mạnh, những tham những khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu vọng về lãnh thổ và chủ quyền đã dẫn đến việc chuẩn bị và đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước; thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược, các khoản chi các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy. tiêu giành cho bộ máy thống trị và quân đội đòi hỏi ngày 29 30
  6. Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách. quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và điều động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội, bao gồm: hành NSNN. - Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư. Bộ máy Nhà nước của ta được quản lý và điều hành dựa - Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức tài trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Ngân sách là công cụ chính, tín dụng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng kinh tế; theo nguyên tắc đó. ở các cấp chính quyền địa phương, - Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức Hội đồng nhân dân thảo luận ngân sách cấp mình, nhưng chính trị - xã hội. phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên và Chính phủ xét - Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và duyệt lại để thống nhất và đưa vào NSNN trên cơ sở tuân các tổ chức quốc tế. thủ các quy định của Chính phủ về chế độ thu chi, các định Từ sự phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về mức, tiêu chuẩn chi tiêu, mục lục ngân sách và các quy NSNN như sau: định khác có liên quan đến NSNN. NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính tổng hợp của Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp Nhà nước, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền ngân sách với cấp chính quyền Nhà nước. với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp Nhà nước trên cơ sở luật định. chính quyền Nhà nước. Vì vậy, cần phải xây dựng cho mỗi 2.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước cấp chính quyền có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách có quan và các khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mình trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước. Cách thu chi củấyNNN mỗi cấp. lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủ động Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và Luật NSNN, và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, quản lý các hệ thống ngân sách Nhà nước Việt nam được thiết lập dựa khoản chi của NSNN. trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây: Hiện nay theo quy định của Luật NSNN 1996, hệ thống Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Nước ta là một quốc gia thống nhất, quyền lực nhà n- theo sơ đồ dưới đây: ước là thống nhất, do đó chỉ có một NSNN thống nhất do 31 32
  7. phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới. 2.1.3. Phân cấp quản lý NSNN 2.1.3.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý NSNN là một tất yếu khách quan. NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách; mỗi cấp ngân sách vừa phải tuân thủ các chế độ chính sách theo luật định, vừa phải có tính độc lập, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của các cấp chính quyền trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được phân công. Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự tóan của Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, phân cấp quản lý NSNN cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước toán của NSTW. Trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong quá NSTW cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, trình quản lý và điều hành hoạt động NSNN. mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh 2.1.3.2. Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách Phân cấp quản lý ngân sách được thực hiện theo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng. yêu cầu sau đây: NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách cuả các cấp chính - Đảm bảo tính thống nhất của NSNN. Phân cấp quản quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. lý để phát huy quyền dân chủ, tính chủ động sáng tạo của Ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một cấp ngân sách, các cấp chính quyền trong việc khai thác và bồi dưỡng các vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện và nguồn thu; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các khoản chi quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, NSNN. vừa là một bộ phận cấu thành cuả ngân sách tỉnh, thành - Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với các lĩnh phố trực thuộc trung ương. vực phân cấp khác của Nhà nước, tạo ra một sự đồng bộ Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính để trong quá trình quản lý hoạt động các ngành, các lĩnh vực thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền nhà nước ở địa của nền kinh tế. 33 34
  8. - Nội dung phân cấp quản lý ngân sách phải dựa trên Phân cấp ngân sách là phải xác định trách nhiệm và cơ sở các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập, chấp và quyền hạn của các cấp chính quyền, bảo đảm mỗi cấp hành và quyết toán ngân sách, mức vay nợ trong dân, các ngân sách đều có các khoản thu – chi tương xứng với khoản phụ thu bổ sung cho ngân sách cấp dưới; thời hạn nhiệm vụ được giao. lập, xét duyệt, báo cáo NSNN ra Hội đồng nhân dân và gửi Điểm mới trong Luật NSNN ban hành năm 1996 (sửa lên cấp trên sao cho vừa nâng cao trách nhiệm của chính đổi năm 2002) là Quốc hội quyết định dự toán NSNN, quyền trung ương, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân của chính quyền cơ sở. sách Nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp được chủ động 2.1.3.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN quyết định dự toán ngân sách của cấp mình, quyết đinh a) Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân bổ dự toán ngân sách cho cấp dưới. phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. 2.1.3.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN Tuân thủ nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho a) Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu chi, quyền, xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi cuả các cấp chế độ quản lý NSNN. chính quyền một cách chính xác. Đây là một trong những nội dung chủ yếu của phân cấp Phân cấp kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để quản lý NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn thực hiện phân cấp quản lý NSNN; tổ chức bộ máy Nhà của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ, tiêu nước là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của NSNN ở chuẩn , định mức, phạm vi, mức độ quản lý ngân sách. mỗi cấp chính quyền. Trong tương lai, cùng với việc hoàn b) Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân thiện cơ chế quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối NSNN. chính, nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách cũng sẽ đư- Để giải quyết mối quan hệ này, cần phải xác định rõ ợc thay đổi một cách tương ứng. nhiệm vụ kinh tế, chính trị cuả mỗi cấp chính quyền, khả b) Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW và vị năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó trí độc lập NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất. quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng các biện pháp điều Đảm bảo vai trò chủ đạo cuả NSTW là một đòi hỏi hoà thích hợp cho từng cấp ngân sách. khách quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền c) Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trung ương đã được Hiến pháp và Luật NSNN quy định đối trình ngân sách. với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. 35 36