Giáo trình Tài chính công - Chương 4: Thị trường tài chính

1. Sự cần thiết của quá trình điều tiết vốn
Xét ở khía cạnh doanh nghiệp. Do sự phát triển của tài chính đã khiến cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được phát triển và mở rộng theo quy mô trên phạm vi lớn. Thêm vào đó
các yếu tố khác như sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển về nhu cầu của con
người hay mong muốn tích lũy tài sản ngày càng tăng của con người cũng là những lý do
góp phần thúc đẩy hoạt động động mở rộng quy mô sản xuất liên tục. Việc mở rộng liên
tục này đã dẫn tới nhu cầu cần vốn vay ngày càng tăng và từ đó tự nhiên cần phải hình
thành mối quan hệ cung ứng vốn giữa những người cần vốn và những người thừa vốn.
Xét ở khía cạnh nhà nước, các hoạt động của nhà nước cũng ngày càng mở rộng về quy
mô dẫn tới việc thu ngân sách thông qua thuế là không đủ bù đắp các chi tiêu của chính
phủ dẫn tới nhu cầu vay vốn của nhà nước. Và nhà nước, bằng quyền lực tuyệt đối của
mình, đã thực hiện quá trình điều tiết vốn trong nền kinh tế thông qua hoạt động vay mượn.
2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính
Thị trường tài chính xuất hiện và tồn tại xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải
quyết mẫu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế. Không phải
lúc nào người có nhu cầu lượng vốn nhỏ cũng tìm gặp được người cho vay phù hợp, điều
này cũng tương tự với người có nhu cầu lượng vốn lớn. Thực tế đó đòi hỏi phải xuất hiện
một loại thị trường mà ở đó lượng vốn dư thừa được tập hợp lại và có thể phân chia thành
các quy mô khác nhau để đáp ứng các nhu cầu đa dạng về vốn. Đồng thời thị trường này
cũng thúc đẩy sự gặp gỡ giao lưu giữa chủ thể kinh tế để giải quyết các vấn đề cung cầu
vốn cũng như là mua bán trao đổi những giấy tờ có giá. 
pdf 28 trang hoanghoa 08/11/2022 5040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính công - Chương 4: Thị trường tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_cong_chuong_4_thi_truong_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính công - Chương 4: Thị trường tài chính

  1. đồng tiền nước đó hoặc ngoại tệ (trường hợp sau gọi là sovereign bond). Trái phiếu chính phủ thường được coi là không có rủi ro bởi chính phủ có thể tăng thuế hoặc in thêm tiền mặt để chi trả trái phiếu đáo hạn. 1.1.2. Trái phiếu chính quyền địa phương Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành (tại Việt Nam chính quyền địa phương thường ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước phát hành) với mục đích huy động vốn để đầu tư các dự án công. Ở những nước mà ngân sách cấp tỉnh/thành phố độc lập với ngân sách trung ương (ví dụ ngân sách từng bang của Mỹ) thì việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể là một biện pháp nhằm tài trợ cho ngân sách đang thiếu hụt. Trái phiếu chính quyền địa phương có mức độ rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ. 1.1.3. Trái phiếu doanh nghiệp Đây là loại trái phiếu do doanh nghiệp phát hành. là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, với mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng. Tiền thu từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho mục đích thực hiện các khoản đầu tư, cơ cấu lại khoản vay trung và dài hạn hoặc tăng quy mô vốn hoạt động. Căn cứ mức độ uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án đầu tư và tình hình thị trường tài chính - tiền tệ, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành. Lãi suất trái phiếu có thể xác định cố định cho cả kỳ hạn hoặc thả nổi trên thị trường. Trường hợp phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi, tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham chiếu để làm căn cứ xác định lãi suất phải trả cho người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu chủ yếu của một doanh nghiệp cổ phần bao gồm: Trái phiếu thu nhập, trái phiếu chuyển đổi (loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ
  2. chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành), trái phiếu không chuyển đổi (loại trái phiếu không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu), trái phiếu có thể chuộc lại, trái phiếu có lãi suất ổn định, trái phiếu có lãi suất thả nổi. Tuy nhiên, chỉ có công ty cổ phần mới được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi. (i) Trái phiếu thu nhập: Hầu hết trái chủ nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi không phụ thuộc vào mức lợi nhuận của công ty mà căn cứ vào mức lãi suất và mệnh giá ngoại trừ trái phiếu thu nhập. Đây là loại trái phiếu mà trái chủ được thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm tuy nhiên tỷ lệ lãi không lớn hơn lãi suất quy định trên trái phiếu. Về mặt này loại trái phiếu thu nhập giống cổ phiếu ưu đãi nhưng khác ở chỗ tiền trả lãi cho trái phiếu thu nhập được khấu trừ trước thuế, còn đối với cổ phiếu ưu đãi thì không được khấu trừ (trả sau thuế). (ii) Trái phiếu có thể chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là lãi suất cố định và tương đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song trái phiếu chuyển đổi hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn khi chuyển đổi thành loại cổ phiếu thường của công ty và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một sản phẩm lồng ghép giữa trái phiếu DN và quyền mua cổ phiếu do chính DN phát hành. Quyền mua cổ phiếu cho phép người nắm giữ có quyền, mà không có nghĩa vụ mua cổ phiếu tại một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định trước. Sự khác biệt của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu thường đó là quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một tỷ lệ cố định trong tương lai của trái chủ. Do đó, trái phiếu chuyển đổi thường có giá trị hơn trái phiếu thông thường. Giá trị trái phiếu chuyển đổi: Giá trị của trái phiếu chuyển đổi = Giá trị của trái phiếu + Giá trị của quyền chuyển đổi (quyền mua CP). Giá trị của trái phiếu được hiểu là giá trị hiện tại của các dòng tiền thanh toán gốc và lãi
  3. trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, thông qua một lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu này được quyết định dựa vào lãi suất chung trên thị trường và biên độ rủi ro tín dụng của chủ thể phát hành cũng như các tài sản đảm bảo của trái phiếu (nếu có). Lãi suất thị trường hay biên độ rủi ro tín dụng tăng đều làm tăng tỷ lệ chiết khấu và do đó làm giảm giá trị của trái phiếu, và ngược lại. Do đó, trên thị trường thứ cấp, giá trị của trái phiếu biến động phụ thuộc vào các nhân tố này cũng như quan hệ cung cầu. Giá trị quyền mua cổ phiếu phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại. Phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu hiện hành và giá chuyển đổi được gọi là giá trị nội tại của quyền mua. Khi giá trị nội tại này > 0 thì lúc đó quyền mua đang có lãi và ngược lại, giá trị nội tại < 0 thì lúc đó quyền mua không có giá trị. Giá trị của quyền mua còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: . Thời hạn thực hiện quyền: Thời hạn này càng dài thì quyền càng có giá trị và ngược lại. Điều này là do khi thời hạn còn dài thì cơ hội tăng giá cổ phiếu cao hơn, làm tăng giá trị nội tại của quyền mua. . Mức độ biến động thường xuyên của giá cổ phiếu: Giá cổ phiếu có mức độ biến động mạnh thì cơ hội tăng giá (và giảm giá) càng cao, do đó giá trị quyền mua càng cao và ngược lại. . Lãi suất trên thị trường: Lãi suất càng giảm thì giá trị quyền mua càng cao và ngược lại, do tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của giá trị nội tại sẽ tăng. Ưu, nhược điểm của trái phiếu chuyển đổi Đối với công ty phát hành Ưu điểm: . Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu thông thường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa với việc giảm rủi ro đối với tổ chức phát hành. . Tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ phần.
  4. . Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường. . Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổ đông hiện hữu so với phát hành cổ phiếu. . Dễ dàng hơn trong việc huy động vốn do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu. Nhược điểm: . Do cổ đông thường tham gia vào việc quản lý công ty nên khi chuyển đổi có thể gây ra một sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty. . Khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị "pha loãng" do tăng số cổ phiếu lưu hành nên mỗi cổ phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp hơn của quyền sở hữu trong công ty. . Kết quả chuyển đổi sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức là làm tăng thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, công ty phải trả thuế nhiều hơn khi chuyển đổi. Đối với nhà đầu tư Ưu điểm: . Trái phiếu chuyển đổi cũng giống trái phiếu thường, tức là cũng được thanh toán tiền lãi với một lãi suất cố định và sẽ được mua lại với giá bằng mệnh giá vào lúc đáo hạn. Thu nhập từ lãi suất trái phiếu thường cao hơn và chắc chắn hơn thu nhập từ cổ tức trên cổ phiếu. . Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên hơn các cổ đông nắm giữ cổ phiếu khi công ty phá sản và bị thanh lý. . Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có chiều hướng ổn định hơn giá cổ phiếu trong thời kỳ thị trường sa sút. Giá trị của trái phiếu chuyển đổi trên thị trường sẽ được hỗ trợ bởi các lãi suất hiện hành của những trái phiếu cạnh tranh khác.
  5. . Vì trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển thành cổ phiếu nên giá trị thị trường của chúng sẽ có chiều hướng tăng nếu giá cổ phiếu tăng. . Nhà đầu tư có quyền lựa chọn. Họ sẽ không bị lỗ nặng khi giá cổ phiếu sụt giảm xuống dưới giá chuyển đổi (họ sẽ không thực hiện quyền chuyển đổi) mà vẫn có lợi khi giá cổ phiếu tăng mạnh (họ sẽ thực hiện quyền chuyển đổi rồi bán cổ phiếu sau khi chuyển đổi). Nhược điểm: . Nhà đầu tư được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với các loại trái phiếu khác. . Thời gian chuyển đổi thường dài nên tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. . Nếu công ty phải ngưng hoạt động bởi những tình huống như sáp nhập, hợp nhất hay giải thể thì những người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ bị mất đặc quyền chuyển đổi. (iii) Trái phiếu có thể chuộc lại: trái phiếu này có kèm theo điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá. Nhà đầu tư có thể chấp nhận sự chuộc lại của công ty hay không. Trái phiếu này được phát hành bởi một số lý do như sau: . Khi công ty gặp khó khăn về tài chính hoặc cần huy động vốn nhanh cho dự án, công ty có thể phát hành trái phiếu với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất phù hợp với mức độ tín nhiệm của công ty. Trong trường hợp này công ty sẽ dự trù thu hồi vốn và lãi phát sinh sau một thời gian vì vậy đưa ra khoản chuộc lại trái phiếu trước kỳ đáo hạn để tránh cho công ty gánh nặng phải trả lãi quá cao. . Với tình chu kỳ của kinh tế, công ty có thể dự đoán trước được lãi suất thị trường sẽ giảm đi trong tương lai. Vì thế công ty phát hành trái phiếu với lãi suất tương đối cao ở hiện tại và kèm theo điều khoản chuộc lại trái phiếu trong tương lai. Lúc đó lãi suất thị trường đã giảm đi làm cho công ty tránh thiệt hại về chi phí trả lãi quá cao.
  6. (iv) Trái phiếu có lãi suất ổn định: Là loại trái phiếu truyền thống mà doanh nghiệp phát hành nó phải trả lãi suất ổn định kỳ, thông thường là 6 tháng hay 1 năm một lần. Doanh nghiệp phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu. (v) Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Đặc điểm này đảm bảo được quyền lợi của nhà đầu tư cũng như của doanh nghiệp khi thị trường tài chính tiền tệ không ổn định. Thông thường cứ 6 tháng một lần, căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng, doanh nghiệp phát hành lại điều chỉnh lãi suất một lần cho phù hợp. 1.2. Tín phiếu kho bạc Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. Tại Việt Nam tín phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 91 ngày (3 tháng), 182 (6 tháng), 273 ngày (9 tháng) hoặc 364 ngày (1 năm) – không quá 52 tuần - với một hay nhiều mức mệnh giá. 1.3. Thương phiếu Là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do một người ký phát (gọi là người ký phát hối phiếu) cho một người khác (gọi là người thụ tạo), yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc vào một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu (gọi chung là người được trả tiền). Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, camkết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào mộtthời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
  7. 1.4. Ngoại hối Ngoại hối là các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Ngoại hối gồm: Ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thư chuyển tiền (mail transfer), điện chuyển tiền, thư tín dụng ngân hàng (bank letter of credit) 1.5. Chứng chỉ tiền gửi Là một loại Giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác. Nó là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng. 1.6. Các khoản vay được chứng khoán hóa Chứng khoán hóa là quá trình phát hành chứng khoán nợ trên cơ sở đảm bảo bởi dòng tiền mặt tương lai sẽ thu được từ một nhóm tài sản tài chính sẵn có. Các tài sản tài chính có thể dùng để chứng khoán hóa rất đa dạng bao gồm các khoản cho vay thế chấp mua nhà, các khoản cho vay thương mại, các khoản phải thu thương mại, danh mục các khoản cho vay thẻ tín dụng, danh mục nợ dưới chuẩn, 1.7. Tiền tệ Tiền tệ là một phương tiện trung gian trao đổi và thanh toán theo quy định của pháp luật và được người dân tin tưởng chấp nhận. Khi sở hữu tiền tệ, người sở hữu đang là chủ nợ của người phát hành ra nó. 2. Công cụ vốn Công cụ vốn là loại công cụ buộc người phát hành trả cho người nắm giữ nó một số tiền dựa vào kết quả đầu tư. Thông thường công cụ vốn ở đây là các loại cổ phiếu. Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Cổ phiếu có những đặc điểm sau:
  8. (i) Không có kỳ hạn và không hoàn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu). (ii) Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp: Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức. (iii) Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý: Khi phá sản, công ty sẽ phải ưu tiên trả cho các chủ nợ trước sau đó mới tới chủ sở hữu. (iv) Giá cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. (v) Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: . Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán. . Thứ hai, là mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng
  9. giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng. Tuy nhiên cũng cần chú ý đến sự đầu cơ trong thị trưòng, một số nhà đầu tư sở hữu một phần lớn lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để trục lợi. (vi) Có tính Lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. (vii) Tính Tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. (viii) Tính Rủi ro cao: Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. 2.1. Phân loại cổ phiếu dựa vào đặc tính lưu hành Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành. . Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành' hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty. . Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
  10. . Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu. . Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành - Số cổ phiếu quỹ Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. 2.2. Phân loại cổ phiếu theo hình thức. Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh. . Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép. . Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý. 2.3. Phân loại cổ phiếu dựa vào quyền lợi nắm giữ Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi - Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. (i) Cổ phiếu thường:
  11. . Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty. . Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty. . Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi. . Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư. . Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn. . Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định. . Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty. Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường . Mệnh giá của cổ phiếu thường: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư, nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu Công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra.