Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế xã hội
Chính sách kinh tế - xã hội có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với các quy luật khách quan sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế và các mặt khác của đời sống xã hội. Là sản phẩm của trí tuệ con người, các chính sách kinh tế - xã hội mang tính chủ quan nên không phải lúc nào cũng phù hợp với các quy luật khách quan, với các yêu cầu của hoạt động thực tiễn của con người. Do đó, việc nghiên cứu để đưa ra được các chính sách kinh tế-xã hội đáp ứng được các đòi hỏi của cuộc sống và thực thi được các chính sách đó là yêu cầu bức thiết. Sự xuất hiện của môn học “Phân tích các chính sách kinh tế” xuất phát từ đòi hỏi bức bách đó.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_chinh_sach_kinh_te_xa_hoi.doc
Nội dung text: Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế xã hội
- - Chính sách kinh tế - xã hội không phải bao giờ cũng đáp ứng được lợi ích của tất cả các chủ thể. Trong thực tế có tình trạng một chính sách đem lại lợi ích cho nhóm xã hội này nhiều hơn nhóm xã hội khác, thậm chí có nhóm còn bị thiệt thòi. Khi đó, tiêu chuẩn để đánh giá sự phù hợp, đúng đắn của chính sách kinh tế - xã hội là lợi ích của đa số, của xã hội. - Chính sách là một qúa trình do nhiều người, nhiều tổ chức tham gia. Trước hết, chính sách kinh tế - xã hội là sản phẩm của các đường lối chính trị, do nhà nước, với tư cách là người tổ chức quản lý xã hội xây dựng và chịu trách nhiệm tổ chức thực thi. Nhưng quá trình chính sách không phải chỉ do các tổ chức công của nhà nước thực hiện. Ngày nay, trong quá trình dân chủ hoá chính sách, vai trò của các tổ chức ngoài nhà nước và dân chúng ngày càng được nâng cao. 2. Phân loại các chính sách kinh tế - xã hội a) Xét theo lĩnh vực tác động + Các chính sách kinh tế : là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều chính sách: - Chính sách tài chính - Chính sách tiền tệ - tín dụng - Chính sách phân phối - Chính sách kinh tế đối ngoại - Chính sách cơ cấu kinh tế - Chính sách cạnh tranh - Chính sách phát triển các loại thị trường Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của đất nước vì đóng vai trò tạo ra cơ sở để thực hiện tất cả các chính sách công khác. + Các chính sách xã hội: là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội, bao gồm: - Chính sách lao động và việc làm - Chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. 10
- - Chính sách bảo đảm xã hội. - Chính sách bảo vệ sức khoẻ toàn dân. - Chính sách xoá đói giảm nghèo. - Chính sách bảo vệ môi trường. - Chính sách dân tộc + Các chính sách văn hoá: là những chính sách nhằm phát triển nền văn hoá với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội. Các chính sách văn hoá cơ bản là: - Chính sách giáo dục và đào tạo. - Chính sách khoa học và công nghệ. - Chính sách bảo tồn và phát huy di sản và truyền thống dân tộc. + Chính sách đối ngoại: là những chính sách điều tiết các mối quan hệ của một nước với các nước khác trên thế giới. + Chính sách an ninh, quốc phòng: Đó là những chính sách nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. b) Theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách - Chính sách vĩ mô: Là những chính sách được xây dựng nhằm vận hành nền kinh tế quốc dân, có tác động đến những cân đối tổng thể (vĩ mô) của nền kinh tế - xã hội, chi phối nhiều lĩnh vực, có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và lợi ích của đông đảo nhân dân. Các chính sách vĩ mô thường có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước. Ví dụ: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối, chính sách kinh tế đối ngoại được coi là chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất. - Chính sách vi mô: là những chính sách tác động lên những chủ thể kinh tế - xã hội cụ thể như các đơn vị cơ sở hay một nhóm người riêng biệt trong xã hội. Các chính sách vi mô bao gồm chính sách giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt Sự phân loại trên chỉ là tương đối. Chẳng hạn, có quan điểm cho rằng các chính sách ngành vừa là chính sách vĩ mô, vừa là chính sách vi mô. c) Theo thời gian phát huy hiệu lực 11
- - Chính sách dài hạn: là những chính sách được áp dụng lâu dài nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược, dài hạn của đất nước. Một trong những chính sách dài hạn là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Chính sách này có tác dụng khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, yên tâm đầu tư mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài, làm giàu cho mình và cho đất nước. - Chính sách trung hạn: là những chính sách có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ba đến bảy năm. Những chính sách này tập trung vào những vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội, nhưng có thể giải quyết được trong một thời gian nhất định. Những chính sách loại này có thể là chính sách chống lạm phát, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách chống suy thoái kinh tế - Chính sách ngắn hạn: là những chính sách được áp dụng trong khoảng thời gian không lâu (dưới ba năm) nhằm vào những vấn đề có thể giải quyết tương đối nhanh chóng. Các chính sách ngắn hạn có thể là chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách lãi suất, chính sách giá cả d) Theo cấp độ của chính sách Phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách có thể có những loại chính sách kinh tế - xã hội như: - Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định. - Chính sách của Chính phủ. - Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân) quyết định. Thông qua việc nghiên cứu hệ thống chính sách kinh tế - xã hội theo các tiêu chí khác nhau có thể rút ra một số nhận xét: Một là, nhà nước cần xây dựng nhiều loại chính sách kinh tế - xã hội khác nhau, nhưng tất cả các chính sách đó phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất, bao trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, hướng tới việc thực hiện mục tiêu chung. Hai là, mỗi chính sách đều có mối liên hệ với các chính sách khác và đều có ảnh hưởng nhất định đến những mục tiêu chung của xã hội. 12
- Ba là, hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội có cấu trúc rất đa dạng và lồng ghép vào nhau. 3. Cấu trúc của chính sách kinh tế - xã hội a) Mục tiêu của các chính sách kinh tế - xã hội Mỗi chính sách được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Có thể phân loại các mục tiêu như sau: + Mục tiêu chung của các chính sách kinh tế - xã hội Mục tiêu là mục tiêu mà tất cả các chính sách kinh tế - xã hội đề phải góp phần thực hiện. Chẳng hạn, “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” (xem sơ đồ trang bên). + Mục tiêu của nhóm chính sách Mục tiêu chung của chính sách kinh tế - xã hội được phân loại theo lĩnh vực tác động của chính sách. Các nhóm chính sách cơ bản là: (1) chính sách kinh tế, (2) chính sách xã hội, (3) chính sách văn hoá, (4) chính sách đối ngoại, (5) chính sách an ninh, quốc phòng. - Mục tiêu chung của các chính sách kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế cao; ổn định giá cả (ổn định giá trị tiền tệ); đảm bảo việc làm cho người lao động - Mục tiêu chung của các các chính sách xã hội là đạt được hiệu quả xã hội như công bằng xã hội, ổn định xã hội, an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội - Mục tiêu chung của các chính sách văn hoá là xây dựng một nền văn hoá kế thừa và phát triển tinh hoa văn hoá dân tộc và thế giới. - Mục tiêu chung của các chính sách đối ngoại là củng cố môi trường hoà bình và tạo điều kiện quốc tệ thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. - Mục tiêu chung của các chính sách an ninh, quốc phòng là bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ. 13
- Mục tiêu chung của các chính sách KT-XH Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu chung của chung của chung của chung của chung của các chính các chính các chính các chính các chính sách kinh tế sách xã hội sách văn hoá sách đối sách an ninh, ngoại quốc phòng Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu riêng của riêng của riêng của riêng của riêng của từng chính từng chính từng chính từng chính từng chính sách kinh tế sách xã hội sách văn hoá sách đối sách an ninh, ngoại quốc phòng Sơ đồ: Cây mục tiêu của các chính sách kinh tế - xã hội + Mục tiêu riêng của từng chính sách Mỗi chính sách kinh tế - xã hội được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Chẳng hạn, mục tiêu của chính sách hạn chế phương tiện giao thông cá nhân: giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông; mục tiêu của chính sách tăng lãi suất là để huy động vốn Tuy nhiên, một chính sách có thể có nhiều mục tiêu. Mục tiêu của các chính sách có thể mâu thuẫn với nhau. Cần hạn chế đến tối đa mâu thuẫn giữa các mục tiêu. Các nguồn lực có hạn nên cần lựa chọn mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn thực hiện chính sách. 14
- Các nguyên tắc thực hiện các mục tiêu của chính sách chính là những quan điểm chỉ đạo các cơ quan nhà nước trong qúa trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách. Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức và yêu cầu của các quy luật khách quan chi phối quá trình chính sách và các mục tiêu chính sách. Ví dụ, đối với chính sách cổ phần hoá các DNNN cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: - Đảm bảo lợi ích cổ đông, lợi ích của người lao động, lợi ích nhà nước và lợi ích xã hội. - Giữ ồn định cho hoạt động của doanh nghiệp và xã hội. Một chính sách kinh tế - xã hội lớn thường là một tập hợp có hệ thống rất phức tạp của các mục tiêu, các giải pháp và công cụ, tác động lên những đối tượng rất khác nhau. Để phân tích, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách thành công phải áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân chia chính sách thành các bộ phận. Cơ sở để xác định các chính sách bộ phận có thể là: - Lĩnh vực tác động của chính sách. Ví dụ chính sách kinh tế đối ngoại thường được nghiên cứu theo các bộ phận: chính sách hợp tác và đầu tư nước ngoài, chính sách ngoại thương, chính sách hợp tác khoa học, kỹ thuật và công nghệ. - Đối tượng của chính sách. Ví dụ chính sách tài chính có thể bao gồm: chính sách thuế với hộ gia đình, chính sách thuế với các công ty tư nhân, chính sách thuế với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài - Mục tiêu của chính sách. Chẳng hạn, chính sách hạn chế phương tiện giao thông cá nhân bao gồm: tăng thuế trước bạ đăng ký xe máy, đầu tư cho xe buýt, bù lỗ cho xe buýt b) Các giải pháp và công cụ của chính sách Để thực hiện mục tiêu của chính sách các nhà hoạch định cần xây dựng được một hệ thống các giải pháp và công cụ. Các giải pháp chính sách là cách thức hành động của nhà nước để đạt mục tiêu. Các vấn đề cần giải 15
- quyết, các lĩnh vực tác động của chính sách kinh tế - xã hội đều rất đa dạng tạo ra tính muôn hình muôn vẻ cuả các giải pháp. Theo phương thức tác động, có thể phân biệt giữa các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu và các giải pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu của chính sách. Với các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, nhà nước hành động như một người tham gia vào thị trường, vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhưng muốn thông qua hoạt động của mình để gây ảnh hưởng tới kết quả của thị trường vì các mục tiêu của chính sách. Ví dụ, tăng chi tiêu của chính phủ để phục hồi kinh tế (điều tiết chu kỳ kinh tế) có tác dụng trực tiếp làm tăng tổng cầu, từ đó, kích thích đầu tư tư nhân Các giải pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu được sử dụng nhằm tạo ra những phản ứng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu từ những chủ thể kinh tế - xã hội. Chẳng hạn, chính sách hạ lãi suất sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư; chính sách phá giá đồng tiền sẽ khuyến khích xuất khẩu Các công cụ của chính sách kinh tế - xã hội bao gồm: 1. Những công cụ kinh tế là ngân sách và hệ thống đòn bẩy và khuyến khích kinh tế như thuế, lãi suất, giá cả, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái 2. Các công cụ hành chính - tổ chức + Các công cụ tổ chức là các hình thức tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức. + Các công cụ hành chính là các kế hoạch, quy hoạch của nhà nước và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. 3. Các công cụ tuyên truyền, giáo dục là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thông tin chuyên biệt, hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể. 4. Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chính sách. Xem xét cấu trúc nội dung của các chính sách kinh tế - xã hội cho phép nghiên cứu, phân tích chính sách một cách khoa học, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các quá trình chính sách. 16
- 4. Vai trò của các chính sách kinh tế - xã hội Các chính sách kinh tế - xã hội có vai trò hết sức to lớn thể hiện ở những chức năng cơ bản sau: a) Chức năng định hướng Chính sách là một phương tiện quan trọng định hướng mọi hoạt động và hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong các lĩnh kinh tế - xã hội theo những mục tiêu, phương hướng đã định trước của nhà nước. Chính sách kinh tế - xã hội hướng dẫn việc sử dụng và tận dụng các nguồn nhân tài, vật lực để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả và tiết kiệm nhằm giải quyết những vấn đề mà nhà nước quan tâm. b) Chức năng điều tiết, hỗ trợ Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp lý cho các hoạt động xã hội theo các mục tiêu đã đề ra. Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực của nó còn có những khiếm khuyết, những mặt tiêu cực, đòi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nước như sự bất ổn định, tình trạng độc quyền, sự phân hoá giàu nghèo, những bất công trình trong xã hội. Để phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của thị trường, để tạo ra công bằng trong xã hội. Nhà nước sẽ thực hiện các chính sách điều tiết trạng thái và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội. Có thể lấy một số ví dụ như: ▪ Chính sách thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao. ▪ Chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp đề làm ăn sinh sống, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo. ▪ Chính sách giá cả để điều tiết, bình ổn giá trên thị trường, góp phần điều tiết cung cầu, đảm bảo đời sống cho người dân. ▪ Hỗ trợ doanh nghiệp trong những hoàn cảnh nhất định. c) Chức năng kích thích sự phát triển 17
- Khác với các công cụ quản lý vĩ mô khác, phần lớn chính sách của Nhà nước có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bản thân mỗi chính sách khi hướng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự vật phát triển thêm một bước. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới. Ví dụ, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn vốn bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trong nước trước thách thức cạnh tranh mới. Điều này khích thích các doanh nghiệp trong nước phải tự hoàn thiện mình, tìm ra những hình thức liên kết, hợp tác mới để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đứng vững và phát triển trên thị trường. 5. Tính chất của chính sách kinh tế-xã hội a) Tính đảng Chính sách kinh tế-xã hội nhằm thực hiện mục tiêu do nhà nước đặt ra. Do đó, các chính sách kinh tế-xã hội là công cụ thực hiện lợi ích của một giai cấp nhất định. Lợi ích của giai cấp thống trị có thể thống nhất và có thể mâu thuẫn với lợi ích chung. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo xã hội, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối, cương lĩnh cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, những quan điểm, những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu. Đảng cũng xác định mục tiêu chiến lược, những nguyên tắc thực hiện mục tiêu và những giải pháp định hướng. Chính vì vậy, các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước phải được hoạch định và thực hiện căn cứ vào đường lối, chủ trương và những định hướng của Đảng. b) Tính khoa học Tính khoa học là cơ sở quan trọng để các mục tiêu của các chính sách kinh tế - xã hội trở thành hiện thực. Do đó, các chính sách kinh tế - xã hội phải mang tính khoa học. 18
- Để đảm bảo tính khoa học, các chính sách kinh tế - xã hội phải tuân thủ đòi hỏi của các quy luật khách quan. Là sản phẩm chủ quan của nhà nước, việc đảm bảo tính khoa học của các chính sách kinh tế - xã hội không phải là việc đơn giản. c) Tính hệ thống Các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội không tồn tại biệt lập mà luôn liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, các chính sách kinh tế - xã hội cần được xây dựng đồng bộ, hệ thống nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra. Các chính sách kinh tế - xã hội trong những lĩnh vực khác nhau không được làm triệt tiêu kết quả của nhau, mà cần kết hợp với nhau nhằm tối ưu hoá lợi ích nhà nước và lợi ích xã hội. Bởi vậy, khi hoạch định và thực thi các chính sách, cần phải xem xét ảnh hưởng của các chính sách khác. d) Tính thực tiễn Xuất phát từ thực tiễn, phục vụ hoạt động thực tiễn là đòi hỏi bắt buộc đối với các chính sách kinh tế - xã hội. Mọi chính sách kinh tế - xã hội đều được hoạch định trên cơ sở các quy luật khách quan, từ yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để có thể xây dựng được những chính sách khoa học, phù hợp với thực tiễn không chỉ cần phải học tập kinh nghiệm của các nước, của những thời kỳ trước, mà phải xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn của đất nước. 6. Quá trình chính sách Chính sách kinh tế - xã hội luôn được xem xét như một quá trình với nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến khi vấn đề được giải quyết thông qua những can thiệp của nhà nước và hoạt động của các chủ thể kinh tế - xã hội. Hoạch Thể chế Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra định hoá chính thực hiện thực hiện thực hiện chính sách sách chính sách Sơ đồ 1.2. Quá trình chính sách 19
- Quá trình chính sách kinh tế - xã hội bao gồm: 1. Hoạch định chính sách - Phân tích và nêu sáng kiến về các vấn đề chính sách kinh tế - xã hội. - Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc xây dựng chính sách để giải quyết vấn đề, ra quyết định về xây dựng chính sách và trao cho những người, những cơ quan xây dựng dự thảo chính sách. - Những nhà phân tích chính sách công tiến hành phân tích vấn đề, phân tích mục tiêu, phân tích giải pháp để lựa chọn phương án chính sách tối ưu. - Xây dựng dự án chính sách để đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền. - Đệ trình dự thảo chính sách lên cơ quan (người) có quyền ra quyết định về chính sách. - Xem xét, đánh giá dự thảo chính sách. - Thông qua (quyết định) chính sách. 2. Thể chế hoá chính sách - Thể chế hoá chính sách kinh tế - xã hội bằng văn bản quy phạm pháp luật. - Công bố chính sách. 3. Tổ chức thực hiện chính sách - Tổ chức bộ máy thực thi chính sách. - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ chịu trách nhiệm thực thi chính sách. - Tập huấn cho cán bộ và những đối tượng cơ bản của chính sách. - Tổ chức các nguồn lực và thời gian để thực thi chính sách. - Ban hành các văn bản pháp quy để cụ thể hoá các chính sách. 4. Chỉ đạo thực hiện chính sách - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin. - Xây dựng, thẩm định và phê chuẩn các dự án. - Phối hợp các bộ phận có liên quan. - Những đảm bảo vật chất 20
- 5. Kiểm tra, điều chỉnh và tổng kết chính sách - Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ thông qua hệ thống kiểm tra của nhà nước. - Thiết lập hệ thống thông tin báo cáo từ dưới lên trên. - Tổ chức nghiên cứu điều tra xã hội học. - Phân tích đánh giá chính sách. - Điều chỉnh những bất hợp lý của chính sách. - Tổng kết chính sách và đề ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách. Câu hỏi ôn tập 1. Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của nhà nước? 2. Tính tất yếu của sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường? 3. Tổng quan về các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, vai trò của từng công cụ đối với quản lý nhà nước? 4. Chính sách kinh tế - xã hội (chính sách công) là gì? Đặc trưng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội ? 5. Hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội? 6. Cấu trúc chung của mỗi chính sách? 7. Quá trình chính sách? Những nội dung cơ bản được quan tâm trong nghiên cứu chính sách kinh tế - xã hội? 8. Những yêu cầu cơ bản đối với các chính sách kinh tế - xã hội? 21
- Chương 2 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Khái niệm phân tích chính sách kinh tế - xã hội 22
- Chính sách là sản phẩm chủ quan của nhà nước. Chính sách có thể đúng hoặc không; đúng nhiều hoặc đúng ít. Muốn biết những điều đó, các chính sách cần được phân tích. Sản phẩm của phân tích chính sách là những lời khuyên hay những kiến nghị. Những lời khuyên có thể đơn giản như là khuyến cáo về hậu quả của một hành động chính sách: việc thực hiện mục tiêu A có thể sẽ dẫn đến hậu quả B, nhưng cũng có thể phức tạp hơn nhiều. Chẳng hạn, thực hiện mục tiêu A, bằng giải pháp chính sách B, sẽ đem lại lợi ích xã hội C và chi phí xã hội D, cũng như đem lại lợi ích ưu tiên cho nhóm xã hội E và chi phí không mong đợi cho nhóm xã hội F. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi lời khuyên đều là sản phẩm của phân tích chính sách. Sản phẩm của phân tích chính sách liên quan đến các quyết định của nhà nước và cơ sở đưa ra các lời khuyên là nhằm vào các mục tiêu của xã hội. Điều đó không có nghĩa là những nhà phân tích chính sách không làm việc cho các chủ thể kinh tế - xã hội ngoài nhà nước. Các tổ chức và cá nhân cũng cần nhà phân tích để có được những lời khuyên liên quan đến những chính sách có thể ảnh hưởng lên lợi ích của họ. Có thể có nhiều quan niệm khác nhau về phân tích chính sách. Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng: Phân tích chính sách là quá trình xem xét, so sánh, đánh giá mục tiêu, nội dung và các ảnh hưởng của chính sách để đưa ra những lời khuyên (kiến nghị) đối với những người quyết định chính sách và chịu sự tác động của chính sách. Chính sách là sản phẩm lao động sáng tạo của các nhà lãnh đạo trong bộ máy quản lý nhà nước và các nhà hoạch định chính sách. Sản phẩm đó được hình thành, đưa vào ứng dụng thông qua một tiến trình quản lý: hoạch định chính sách, ban hành chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện thi chính sách, chỉ đạo thực thi chính sách, kiểm tra việc thực hiện chính sách và điều chỉnh chính sách. Trong thực tế, phân tích chính sách là hoạt động được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá trình chính sách. Phân tích chính sách tạo cơ sở về mặt thông tin theo quyết định chính sách và tổ chức thực thi chính sách. 23