Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa

Nội dung
• Phân tích các yếu tố cấu thành tổng chi tiêu (tổng cầu)
và cách xác định mức thu nhập cân bằng của nền
kinh tế
• Phân tích và làm nổi bật các công cụ và mục tiêu
của chính sách tài khóa
• Chỉ ra được các giải pháp để tài trợ cho thâm hụt
ngân sách Nhà nước
pdf 36 trang hoanghoa 07/11/2022 7680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_3_tong_cau_va_chinh_sach_ta.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa

  1. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa • Khi thuế là một hàm số của thu nhập Bây giờ ta xét một trường hợp phức tạp hơn, thuế phụ thuộc vào thu nhập. Nói cách khác số thu nhập về thuế là một hàm của thu nhập: T = t.Y Trong đó: t là tỷ suất thuế ròng (bằng tỷ lệ phần trăm của thuế so với thu nhập) Với 0 < t < 1. Tổng chi tiêu AE1 AE3 E3 A3 E1 A1 0 Y1 Y3 Sản lượng Hình 3.6. Đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế đóng khi thuế T = t.Y Khi có thuế phụ thuộc vào thu nhập, tiêu dùng sẽ giảm, tổng cầu giảm, đường tổng chi tiêu sẽ trở nên thoải hơn, và sản lượng cân bằng sẽ giảm Lúc này thu nhập có thể sử dụng: YD = Y – t.Y = (1 – t).Y và hàm tiêu dùng có dạng: C=+ C MPC.YD =+ C MPC.(1 − t).Y Như vậy, khi có thuế tiêu dùng sẽ giảm một lượng là (MPC.t.Y). Do C thay đổi nên hàm tổng cầu bây giờ sẽ là: AE'CIGMPC.YCIGMPC.(1t)Y=+++ =+++ − 3D =+ A3 ' MPC.(1 − t)Y Trong đó A'3 =++ C I G Vì (1 – t) < 1 nên độ dốc của đường AE1 lớn hơn độ dốc của đường AE3. o Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng Mô hình tổng chi tiêu: AE = C + I + G. Hàm tổng chi tiêu AE2: AE2 = CIGMPC.Y++ + Trạng thái cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu bằng sản lượng thực tế: AE = Y o Khi không yếu tố thuế thì YCIGMPC.Y=+++ Sử dụng điều kiện cân bằng ta có mức sản lượng cân bằng là: 1 Y(=⋅++CIG) 2 1MPC− o Sản lượng cân bằng khi có thuế TT= : Hàm tổng chi tiêu bây giờ là: AE3 =++− C I G MPC.T + MPC.Y Sản lượng cân bằng: Y = AE = AS 73
  2. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa MPC 1 YT(=− ⋅ + ⋅C +I +G) 3 1MPC−− 1MPC MPC Trong đó: m =− là số nhân về thuế. t 1MPC− o Sản lượng cân bằng khi có thuế: T = t.Y Hàm tổng chi tiêu: AE3 =+++ C I G MPC.(1 − t).Y Sản lượng cân bằng: Y = AE = AS 1 Y'=⋅(C+ I+= G) m'.A 331MPC.(1t)−− 1 Trong đó: m'= là số nhân về thuế. 1MPC.(1t)−− o Sản lượng cân bằng khi có thuế, với hàm thuế là TTt.Y=+ Hàm tổng chi tiêu bây giờ là AE3 =++− C I G MPC.T + MPC(1 − t).Y . Khi đó sản lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định bằng công thức: 1M− PC.T Y''=×+(C I++ G) 3 1MPC.(1t)− −−−1MPC.(1t) =+ m '.A3t m '.T 3.1.3. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở 3.1.3.1. Cầu về xuất, nhập khẩu Trong mô hình này chúng ta mở rộng đến khu vực ngoại thương, tức là khu vực xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Xuất khẩu là những hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong nước để bán ra nước ngoài. Ngược lại, nhập khẩu là nhập những hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra nước ngoài, được nhân dân trong nước mua. Nếu đem giá trị hàng hoá xuất khẩu trừ đi giá trị hàng hoá nhập khẩu ta có khái niệm xuất khẩu ròng hay cán cân thương mại. Xuất nhập khẩu Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu nền kinh tế có thặng dư cán cân thương mại. Khi nhập khẩu vượt xuất khẩu, nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại. Xuất khẩu ròng làm tăng thu nhập quốc dân và tăng tổng sản phẩm quốc dân, nhu cầu về xuất khẩu ròng cũng làm tăng tổng nhu cầu của nền kinh tế. Mô hình tổng chi tiêu của nền kinh tế lúc này bằng: AE = C + I + G + NX Trong đó: NX = X – IM là xuất khẩu ròng, X là cầu về hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, IM là cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu. 74
  3. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa Lượng hàng Xuất khẩu IM = IM + MPM.Y Xuất siêu Nhập siêu X X=X IM 0 X=IM Thu nhập quốc dân Hình 3.7. Đường xuất khẩu và đường nhập khẩu Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu nền kinh tế có thặng dư cán cân thương mại. Khi nhập khẩu vượt xuất khẩu, nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại. • Khi X > IM thì NX > 0 cán cân thương mại thặng dư (xuất siêu) • Khi X < IM thì NX < 0 cán cân thương mại thâm hụt (nhập siêu) • Khi X = IM thì NX = 0 cán cân thương mại cân bằng Yếu tố nào quyết định nhu cầu về xuất khẩu, nhập khẩu? Nhu cầu về xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào nước ngoài, phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Nhu cầu này chủ yếu không liên quan đến thu nhập và sản lượng trong nền kinh tế trong nước (nếu tỷ giá hối đoái cố định). Do vậy, chúng ta coi cầu về hàng xuất khẩu là độc lập và không đổi so vớ i sản lượng: XX= . Ngược lại, nhu cầu nhập khẩu từ bên ngoài có thể là nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất nội địa hay hàng hoá tiêu dùng của hộ gia đình. Trong cả 2 trường hợp, nhập khẩu có thể tăng khi thu nhập và sản lượng trong nước tăng. Ta có: IM = MPM.Y hoặc IM = IM + MPM.Y ∆IM Trong đó: MPM là xu hướng nhập khẩu cận biên, MPM = (với 0 < MPM < 1) ∆Y Xu hướng nhập khẩu cận biên cho biết khi thu nhập (quốc dân tăng lên một đơn vị, công dân trong nước muốn chi thêm cho hàng nhập khẩu là bao nhiêu). Ví dụ: Thu nhập quốc dân của Việt Nam là 28 tỷ, Việt Nam thường dành khoảng 7 tỷ để nhập khẩu hàng hoá nước ngoài để tiêu dùng trong nước. Khi đó xu hướng nhập khẩu cận biên là: MPM = 7/28 = 0,25. 3.1.3.2. Hàm số và đồ thị tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở Giả sử rằng tỷ giá hối đoái là cố định, tư bản vận động tự do, không tác động đến các biến số khác. Khi đó hàm số tổng cầu trong nền kinh tế mở được xây dựng như sau: AE4 =+++− C I G X MPC.T +[ MPC.(1 −− t) MPM.Y] 75
  4. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa Tổng chi tiêu 450 AE1 E4 AE4 AE3 A4 E3 A3 E1 A1 0 Y1 Y3 Y4 Mức sản lượng Hình 3.8. Mô hình tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở Đồ thị hàm tổng cầu AE4, cho thấy độ dốc của đường AE4 lớn hơn độ dốc của đường AE3’. Có thể có 3 trường hợp xảy ra đối với điểm cân bằng: • Có thể E4 trước E3’ nếu X IM và Y4 > Y3’ • Có thể E4 trùng với E3’ nếu X = IM và Y4 = Y3’ 3.1.3.3. Xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở khi có thuế phụ thuộc vào thu nhập quốc dân: TTt.Y=+ Khi đó hàm tổng cầu có dạng như sau: AE = C + I + G + NX. Ta có: Sản lượng Hàm tổng chi tiêu có dạng: AE4 =+++− C I G X MPC.T +[ MPC.(1 −− t) MPM] .Y Sản lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định khi Y = AE, do đó 1 Y(= ⋅C +++−−IGXIMMPC.T) 4 1MPC.(1t)MPM−−+ 1 Đặt: m''=>0 thì m” được gọi là số nhân trong nền kinh tế mở và 1MPC.(1t)MPM−−+ −MPC m0'' =< thì m'' được gọi là số nhân về thuế trong nền kinh tế mở, t 1−−+ MPC.(1 t) MPM t và A(CIGXIM)4 = +++− . Khi đó sản lượng cân bằng có thể được viết lại bằng công thức: '' Y44=− m ''.( A MPC.T) =+ m ''.A4t m .T . 76
  5. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa 3.1.4. Mô hình số nhân chi tiêu Số nhân chi tiêu là một đại lượng cho ta biết sản lượng cân bằng sẽ tăng lên bao nhiêu đơn vị khi có sự gia tăng một đơn vị chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập. • Trong nền kinh tế giản đơn Phương trình xác định sản lượng cân bằng là: 1 Y(=⋅+CI) (với 0 < MPC < 1) 1 1MPC− 1 1 Giá trị m = hoặc m = được gọi là số nhân chi tiêu (hoặc đầu tư) là vì với 1MPC− MPS một sự thay đổi nhỏ của đầu tư (hoặc chi tiêu) sẽ dẫn đến việc tăng lên lớn hơn của sản lượng cân bằng, độ tăng đó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ tăng của số nhân. Ví dụ: Giả sử trong một nền kinh tế có MPC = 0,8; đầu tư tăng lên thêm một lượng là ∆I (∆I= 10 tỷ đồng), vậy sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm là: 1 ∆=Y ⋅∆=I 5.10 = 50 tỷ đồng 0 10,8− • Trong nền kinh tế đóng khi thuế T = T MPC 1 Từ biểu thức: YT(=− ⋅ + ⋅CI + +G) 3 1− MPC 1− MPC 1 Ta thấy: = m là số nhân chi tiêu 1MPC− −MPC m = là số nhân về thuế t 1MPC− Suy ra: Y3 = mt. Tm.(CIG)+++ Chúng ta thấy rằng, các số nhân về thuế và chi tiêu có dấu trái ngược nhau. Số nhân về thuế mang dấu (–) hàm ý thuế có tác động ngược chiều với thu nhập và sản lượng. Khi thuế tăng lên, thu nhập và sản lượng giảm đi. Ngược lại, khi Chính phủ giảm thuế, thu nhập và sản lượng tăng lên. Mặt khác, số nhân về thuế bao giờ cũng nhỏ hơn số nhân chi tiêu về giá trị tuyệt đối và nhỏ hơn MPC lần hay: mm.MPCt = Chính những đặc điểm trên đây về số nhân về thuế và số nhân chi tiêu đã dẫn đến khái niệm về số nhân ngân sách cân bằng. m t + m = 1 Số nhân ngân sách cân bằng nói lên rằng, khi Chính phủ thu thêm một lượng thuế (∆T ) để chi tiêu thêm (∆ G) tức là ∆ T = ∆ G thì sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm một lượng đúng bằng lượng tăng thêm về thuế hoặc chi tiêu đó: ∆Y0 = ∆ G = ∆ T . Có thể chứng minh kết luận này như sau: Vì C, I không đổi, sản lượng cân bằng tăng hay giảm là do tác động của chi tiêu của Chính phủ G và thuế T ; 77
  6. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa Giả sử Chính phủ tăng thuế một lượng ∆ T để chi tiêu một lượng ∆ G và ∆ G = ∆ T thì: MPC 1 1− MPC YTGG=− ⋅∆ + ⋅∆ = ⋅∆ 3 1MPC−− 1MPC 1MPC − → ∆Y3 = 1. ∆ G Như vậy: Về số nhân ngân sách cân bằng cho ta biết về việc sử dụng công cụ thuế và chi tiêu để tác động và sản lượng cân bằng. Nếu Chính phủ đồng thời cũng tăng thuế và tăng chi tiêu lên một lượng như nhau, thì sản lượng sẽ tăng lên do chi tiêu của Chính phủ làm tăng sản lượng nhiều hơn là số sản lượng bị giảm đi do tăng thuế. Số lượng tăng lên của sản lượng đúng bằng số tăng chi tiêu của Chính phủ về hàng hoá và dịch vụ. Chi tiêu • Số nhân trong nền kinh tế đóng trong trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập Hàm YD có dạng: YD = Y – t.Y = (1 – t).Y Và hàm tiêu dùng có dạng: C = C + MPC.YD = C+ MPC.(1 − t ). Y Sử dụng điều kiện cân bằng trên thị trường hàng hoá ta xác định được: 1 Y'=⋅+(C I+ G) 3 1MPC.(1t)−− 1 Trong đó: m'= 1MPC.(1t)− − Đây là số nhân về thuế trong nền kinh tế đóng. → Y'3 = m'.(C++ I G) Qua đẳng thức tính sản lượng cân bằng Y3’ ta thấy: Tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có cùng một số nhân. Nghĩa là tác dụng của G đến sản lượng cân bằng cũng giống như tác dụng của việc tăng chi tiêu của hộ gia đình và tăng đầu tư của các hãng kinh doanh. Số nhân về thuế (m’) < số nhân chi tiêu (m). • Số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở Hàm tổng cầu: AE4 =+++ C I G NX +[ MPC.(1 −− t) MPM] .Y − MPC.T Sản lượng cân bằng: 1 Y(=⋅C+I+G+NX−MPC.T) 4 1−−+ MPC.(1 t) MPM 78
  7. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa Trong đó: 1 m''= là số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở. 1MPC.(1t)MPM−−+ −MPC m0'' =< là số nhân về thuế trong nền kinh tế mở. t 1−−+ MPC.(1 t) MPM Như vậy, nếu hướng nhập khẩu cận biên MPM, khi MPM càng lớn thì m’’ càng nhỏ, điều này cho thấy, hàng hoá nhập khẩu có thể làm giảm sản lượng trong nước và do đó ảnh hưởng đến mức việc làm, thất nghiệp trong nước và ngược lại. Số nhân về thuế càng lớn thì sản lượng cân bằng trong nền kinh tế càng giảm. Tác dụng nhân lên của sản lượng cân bằng so với sự tăng lên của đầu tư được thể hiện rõ nhất trong sản xuất ngắn hạn, khi mà nền kinh tế chưa đạt sản lượng tiềm năng. Lúc đó, các hãng kinh doanh sẽ tập trung đầu tư nhiều hơn và thu hút được tối đa nguồn lao động, do đó sản lượng tăng nhanh đến mức sản lượng tiềm năng. Khi đạt mức sản lượng tiềm năng thì số nhân đầu tư không có tác dụng nữa vì lúc đó các hãng kinh doanh không muốn tăng đầu tư thêm. 3.2. Chính sách tài khóa 3.2.1. Mục tiêu và công cụ của chính sách tài khoá 3.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài khoá Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế. Nói cách khác: Chính sách tài khoá là các quyết định của Chính phủ về chi tiêu và thuế khoá (David Begg – Kinh tế học – chương 22, trang 48). Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tài khoá là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng mà Chính phủ các nước thường sử dụng để điều hành vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng nền kinh tế vào mức sản lượng Chính sách tài khóa và việc làm mong muốn. Mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm ổn định giá cả, tăng trưởng GNP và tạo ra nhiều việc làm tốt cho người lao động. Chính sách tài khoá tác động đến nền kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, chính sách tài khoá tác động đến sản lượng thực tế và vấn đề lạm phát nhằm mục tiêu ổn định nền kinh tế. Trong dài hạn, chính sách tài khoá có chức năng điều chỉnh về cơ cấu kinh tế là quan trọng hơn cả để nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Để nhằm đạt được những mục tiêu đó, trong quá trình phát huy vai trò của mình, chính sách tài khoá có ảnh hưởng rất to lớn, đó chính là điều tiết sự phát triển của các doanh nghiệp. 79
  8. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa 3.2.1.2. Nội dung của chính sách tài khoá Nội dung của chính sách tài khoá được thể hiện trong việc giải quyết những giới hạn về ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước ra đời, phát sinh và phát triển gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước có vai trò to lớn, quyết định hoạt động thu – chi ngân sách Nhà nước. Năm ngân sách còn được gọi là năm tài khóa, là giai đoạn mà trong đó, dự toán thu – chi tài chính đã được quốc hội phê chuẩn có hiệu lực thi hành. Chính sách tài khoá bao gồm 2 nội dung, đó là thu ngân sách (chủ yếu từ thuế) và chi ngân sách. Hai nội dung này còn gọi là 2 công cụ chủ yếu của chính sách tài khoá. • Thu của ngân sách bao gồm: o Thu từ các khoản Thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất,.v.v. Ở nhiều nước, thuế thường chiếm từ 80% – 90% ngân sách của mỗi quốc gia, nước ta chiếm 82%. o Thu từ các khoản phí, lệ phí (phí giao thông, phí qua cầu, tiền phạt do vi phạm các chính sách, tiền phạt do xây dựng nhà trái phép, tiền thu hồi do tham nhũng,.v.v.). o Thu từ việc phát hành xổ số kiến thiết, phát hành công trái,.v.v. o Thu từ việc phát hành tiền. o Thu từ các khoản vay nợ nước ngoài, nhận viện trợ từ nước ngoài. Thu ngân sách • Các khoản chi từ ngân sách Nhà nước Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ. Thực chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Chính phủ. Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách Nhà nước gồm: o Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội o Chi bảo đảm xã hội, bao gồm: ƒ Giáo dục ƒ Y tế ƒ Công tác dân số ƒ Khoa học và công nghệ 80
  9. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa ƒ Văn hóa ƒ Thông tin đại chúng ƒ Thể thao ƒ Lương hưu và trợ cấp xã hội ƒ Các khoản liên quan đến can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động kinh tế ƒ Quản lý hành chính ƒ An ninh, quốc phòng ƒ Các khoản chi khác ƒ Dự trữ tài chính Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách Nhà nước được chia ra: o Tiêu dùng cuối cùng (của Nhà nước): Các khoản chi thường xuyên cho mua sắm của các cơ quan Nhà nước. o Đầu tư kết cấu hạ tầng: Xây dựng cơ bản và khấu hao tài sản. o Phân phối và tái phân phối xã hội: Lương công nhân viên chức và các khoản trợ cấp xã hội, hưu trí. 3.2.2. Cơ chế tác động của chính sách tài khóa 3.2.2.1. Tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng cân bằng Trong nền kinh tế thị trường chính sách tài khoá được Chính phủ sử dụng làm công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi Chính phủ thay đổi chính sách thuế và chính sách chi tiêu thì sẽ tác động đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tác động đến tổng cầu và làm thay đổi sản lượng, giá cả và việc làm trong nền kinh tế. Sự thay đổi đó, đến lượt nó lại tác động trở lại đối với các doanh nghiệp. Như vậy, chính sách tài khoá chủ yếu là sự điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để tác động vào nền kinh tế trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Trong ngắn hạn, các biện pháp điều chỉnh đó là nhằm đạt được mục tiêu ổn định kinh tế. Trong dài hạn, chức năng điều chỉnh cơ cấu và tăng trưởng kinh tế là quan trọng hơn. Theo lý thuyết của Keynes, khi nền kinh tế không thể tự điều chỉnh đi về trạng thái cân bằng thì Chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khoá để tác động vào nền kinh tế. • Trường hợp 1: Khi sản lượng của nền kinh tế đạt ở mức độ thấp so với mức sản lượng tiềm năng, thì cần phải có sự tác động của chính sách tài khoá để đưa nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng. Mức sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng cao nhất mà nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện nguồn nhân công đều có việc làm đầy đủ (toàn dụng nhân công) mà không gây lạm phát. Giả sử nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn đình đốn trì trệ, họ không muốn đầu tư thêm, các hộ gia đình không muốn chi tiêu thêm cho tiêu dùng do đó tổng cầu của nền kinh tế đạt ở mức thấp so với sản lượng tiềm năng, người lao động bị đẩy vào tình trạng mất việc làm bởhi vậy t ất nghiệp gia tăng. Mục tiêu đặt ra của Chính phủ trong trường hợp này là phải giảm thất nghiệp và mở rộng tổng cầu bằng cách: 81
  10. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa Hình 3.9 cho thấy, giả sử Chính phủ tăng mức chi tiêu (∆G) khi đó làm cho tổng cầu * (AD) tăng từ AD1 đến AD0. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y1 lên Y (sản * lượng tiềm năng), giá tăng từ P1 đến P (giá cân bằng của thị trường). Do giá cả thị trường tăng, các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn để phát triển sản xuất tìm kiếm lợi nhuận, do đó đã tạo ra nhiều việc làm góp phần làm cho thất nghiệp giảm. Mức giá ASL ASS DG E0 P* E1 AD0 P1 AD1 0 Y1 Y* Mức sản lượng Hình 3.9. Tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong mô hình AD–AS Chính phủ tăng chi tiêu thêm một lượng là ∆G, tổng cầu sẽ tăng từ AD1 → AD0; từ đó kéo theo mức giá chung và sản lượng cân bằng của nền kinh tế cũng tăng lên. Hoặc, khi Chính phủ giảm mức thuế (T) khi đó sẽ khuyến khích tiêu dùng của dân chúng và đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng cầu (AD) cũng tăng từ AD1 đến AD0, dẫn đến giá tăng từ P1 đến P*, sản lượng cân bằng sẽ tăng từ Y1 đến Y*, thất nghiệp giảm đi. • Trường hợp 2: Khi nền kinh tế tăng trưởng “quá nóng”, sản lượng của nền kinh tế vượt quá sản lượng tiềm năng (Y*), nguồn cung bị giới hạn, tổng cẩu tăng mạnh, lạm phát tăng nhanh, gây ra những bất lợi cho nền kinh tế nói chung và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Trong trường hợp này, mục tiêu của Chính phủ là phải làm giảm lạm phát bằng cách cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, nhờ đó mà mức chi tiêu chung (tổng cầu) giảm, sản lượng cũng giảm và lạm phát chững lại. Mức giá ASL ASS DG E1 P1 AD1 P* E0 AD0 0 Y* Y1 Mức sản lượng Hình 3.10. Tác động của chính sách tài khóa thắt chặt trong mô hình AD–AS Chính sách tài khóa thắt chặt (giảm G) làm giảm tổng cầu; mức giá chung và sản lượng cân bằng cũng giảm theo. Trên đồ thị cho thấy, do tổng cầu của nền kinh tế tăng từ AD0 đến AD1, sản lượng Y1 vượt quá mức sản lượng tiềm năng Y*, do đó giá tăng từ P* đến P1 và gây ra lạm phát. Để kiềm chế lạm phát, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khoá để can thiệp vào nền kinh tế bằng cách cắt giảm chi tiêu (G) hoặc tăng thuế (T). Do đó tổng cầu của nền 82
  11. Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa kinh tế giảm từ AD1 xuống AD0 điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 xuống E0, sản lượng cân bằng giảm từ Y1 xuống Y*, giá giảm từ P1 xuống P*, lạm phát cũng chững lại nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng dài hạn tại E0. TÓM LẠI • Khi nền kinh tế đang ở trạng thái suy thoái, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khoá nới lỏng thông qua hai công cụ G và T: o Hoặc tăng chi tiêu o Hoặc giảm thuế o Hoặc vừa tăng chi tiêu vừa giảm thuế • Khi nền kinh tế đang có lạm phát cao, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khoá thắt chặt thông qua hai công cụ G và T: o Hoặc giảm chi tiêu o Hoặc tăng thuế o Hoặc vừa giảm chi tiêu vừa tăng thuế 3.2.2.2. Chính sách tài khoá ổn định tự động (chính sách tự điều tiết) Trong một thế giới theo số nhân của Keynes đơn giản như vậy, chính sách tài khoá có thể coi là một phương thuốc hữu hiệu để ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh đến như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Các nền kinh tế thị trường luôn không ổn định, chu kỳ kinh doanh chưa được khắc phục hoàn toàn. Trước khi nghiên cứu những vấ n đề áp dụng chính sách tài khoá trong thực tiễn, hãy xem xét một cơ chế đặc biệt của chính sách này. Đó là cơ chế ổn định tự động. Chính sách tài khóa ổn định tự động Chính sách tài khoá ổn định tự động là cơ chế tự điều tiết trong nền kinh tế nó bao gồm các công cụ tự ổn định, tự điều tiết để tránh cho nền kinh tế rơi vào thảm hoạ suy thoái và tránh được các cú sốc của nền kinh tế. Hệ thống tài chính hiện đại có những yếu tố ổn định tự động nhanh và mạnh. Đó là: • Những thay đổi tự động về thuế, hệ thống thuế hiện đại bao gồm thuế thu nhập luỹ tiến với thu nhập cá nhân và lợi nhuận của công ty. Khi thu nhập quốc dân tăng lên, số thu về thuế tăng theo, và ngược lại, khi thu nhập giảm, thuế giảm ngay, mặc dù Quốc hội chưa kịp điều chỉnh thuế suất. Vì vậy hệ thống thuế có vai trò như là một bộ tự ổn định tự động nhanh và mạnh. 83