Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 1: Khái quát về kinh tế học vĩ mô

Nội dung
 
• Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
của Kinh tế học Vĩ mô
• Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới
hạn khả năng sản xuất
• Xác định và phân tích các mục tiêu (tăng
trưởng cao, giảm thất nghiệp, kiềm chế
lạm phát,...) và các chính sách Kinh tế Vĩ
mô (chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ, chính sách thu nhập, chính sách kinh
tế đối ngoại)
• Phân tích biến động của sản lượng, việc
làm, và giá cả trong nền kinh tế trên mô
hình AD – AS
• Phân tích mối quan hệ giữa các biến số
kinh tế vĩ mô cơ bản
• Phân tích các nội dung các nhà kinh tế
học vĩ mô nghiên cứu (dự báo kinh tế vĩ
mô, phân tích kinh tế vĩ mô, nghiên cứu
kinh tế vĩ mô) và giải thích vì sao các
nhà kinh tế học vĩ mô có nhiều quan
điểm khác nhau
pdf 32 trang hoanghoa 07/11/2022 6900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 1: Khái quát về kinh tế học vĩ mô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_1_khai_quat_ve_kinh_te_hoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - Bài 1: Khái quát về kinh tế học vĩ mô

  1. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô tt1− t GDP− GDP o Công thức xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế: g1=⋅00% GDPt1− Trong đó: gt là tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm t GDPt là tổng sản phẩm quốc nội của năm t GDPt–1 là tổng sản phẩm quốc nội của năm cơ sở (t–1) Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên mỗi lao động hàng năm của một số nước trên thế giới 1961 − 1970 1971 − 1980 1981 − 1990 1991 − 2000 1961 − 2000 Pháp 4.9 2.8 2.3 1.5 2.9 Đức 4.2 2.6 1.7 1.6 2.5 Italy 6.2 2.6 1.6 1.5 3 Ireland 4.2 3.7 3.8 3.5 3.8 Nhật 8.6 3.7 3.1 0.9 4.1 Hà Lan 3.9 2.7 1.6 1.2 2.4 Anh 2.6 1.6 2.2 1.9 2.1 Mỹ 2.3 1.2 1.3 1.8 1.7 Nguồn: Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô của Mankiw Bảng 1.3: GDP và xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1986 đếm năm 2004 Dân số GDP/ XK Tỷ lệ tăng GDP (tỷ Tỷ lệ tăng XK trên Năm (triệu người (triệu xuất khẩu USD) GDP (%) GDP (%) người) (USD) USD) (%) 1986 61,1093 5367,26 87,8 2,84 789 13 14,7 1987 62,4524 5547,6 88,8 3,36 854 8,2 15,39 1988 63,7274 5881,02 92,3 6,01 1038 21,6 17,65 1989 64,774 6156,24 95 4,68 1946 87,4 31,61 1990 66,0167 6469,64 98 5,09 2404 23,5 37,16 1991 67,2424 8001,85 119 5,81 2087 –13,2 28,08 1992 68,4501 9925,26 145 8,7 2581 23,7 26 1993 69,6445 13232,5 190 8,08 2985 15,7 25,56 1994 70,8245 16148 228 8,83 4054 35,8 25,11 1995 71,9955 20806,7 289 9,54 5449 34,4 26,19 1996 73,1567 24653,8 337 9,34 7256 33,2 29,43 1997 74,3069 27047,7 364 8,15 9185 26,6 33,96 1998 75,4563 27239,7 361 5,76 9360 1,9 34,36 1999 76,5967 28723,8 375 4,77 11541 23,3 40,18 2000 77,6354 31209,4 402 6,79 14455 25,5 46,32 2001 78,6858 32654,6 415 6,89 15027 4 46,02 2002 79,7274 35080,1 440 7,08 16706 11,2 47,62 2003 80,9024 37654,9 465,4 7,34 20176 20,8 53,58 2004 82,0698 40550,6 494 7,69 26003 28,9 64,12 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 11
  2. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô Hình 1.4. GDP, % xuất khẩu, và xuất khẩu trong GDP Khi các nhà kinh tế nghiên cứu tăng trưởng kinh tế, họ quan tâm đến tăng trưởng của mức sản lượng thực tế (hay sản lượng trên mỗi đầu người) qua một thời kỳ dài để có thể xác định được các yếu tố làm tăng GDP thực tế tại mức tự nhiên trong dài hạn. • Tạo công ăn việc làm tốt và giảm tỷ lệ thất nghiệp o Muốn tăng thu nhập cho người dân và tăng thu nhập cho nền kinh tế thì chính phủ phải tạo được nhiều công ăn, việc làm tốt. o Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp (và duy trì ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) nhằm tạo ra mức sản lượng cao cho xã hội. • Ổn định giá cả và tỷ lệ lạm phát thấp o Giá cả là mục tiêu đầu ra của nền kinh tế, sản xuất, tiêu dùng. Khi giá cả biến động thì sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế, do đó để bình ổn được giá cả thì nên có sự can thiệp của Nhà nước. o Phải ổn định được giá cả và kiềm chế được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do. Tình trạng lạm phát Giá cả tiêu dùng leo thang • Kinh tế đối ngoại o Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán là một bảng kết toán tổng hợp luồng bán buôn hàng hoá và dịch vụ, luồng chu chuyển về vốn giữa một công dân, một quốc gia với các quốc gia còn lại trên thế giới. 12
  3. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô ƒ Khi cán cân thanh toán mất cân đối → nền kinh tế không ổn định. ƒ Muốn cân bằng cán cân thanh toán thì phải ổn định tỷ giá hối đoái. o Ổn định tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá cả tiền tệ của một quốc gia được tính bằng tiền tệ của một quốc gia khác. Giá ngoại tệ không ổn định sẽ ảnh hưởng đến những hoạt động của nền kinh tế. Phải ổn định được tỷ giá hối đoái và bảo đảm cán cân thanh toán quốc tế. • Phân phối công bằng Quan hệ kinh tế đối ngoại Đây vừa là mục tiêu kinh tế vừa là mục tiêu chính trị – xã hội, nó đề cập đến việc hạn chế sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Dân cư đều phải được chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc giáo dục và văn hoá thông qua các hàng hoá công cộng của quốc gia. Một số nước coi mục tiêu phân phối công bằng là một trong các mục tiêu quan trọng. Nghiên cứu các mục tiêu trên đây, chúng ta cần lưu ý: o Đó là những mục tiêu thể hiện một trạng thái lí tưởng, trong đó sản lượng đạt được ở mức toàn dụng nhân Phân phối công bằng công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán quốc tế thăng bằng và tỷ giá hối đoái là cố định. Trên thực tế, các chính sách Kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá sai lệch giữa thực tiễn so với ý niệm mà con người mơ tưởng. o Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau và trong chừng mực nhất định, chúng hướng vào việc đảm bảo sự tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có thể xuất hiện các xung đột hoặc các mâu thuẫn cục bộ. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách phải lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi phải chấp nhận một sự “hy sinh” nhất định trong một thời kì ngắn hạn. o Về mặt dài hạn, thứ tự ưu tiên trên đây cũng khác nhau giữa các quốc gia. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường giữ vị trí ưu tiên số một. Tuy nhiên, một số nước đã thành công trong việc giải quyết đồng thời các mục tiêu kinh tế nêu trên trong quá trình phát triển của mình. o Các nhà kinh tế thường sử dụng hệ số Gini để phản ánh công bằng trong việc phân phối thu nhập. Giá trị của hệ số Gini thường được xác định bởi công thức: A Gini = AB+ A B Thu nhập cộng dồn Dân số cộng dồn Hình 1.5. Mục tiêu phân phối thu nhập cân bằng Ở Việt Nam, hệ số Gini là 0,34 năm 1993 và tăng lên mức 0,37 năm 2004. 13
  4. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô 1.3.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô Để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có những cộng cụ riêng biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà các Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ. 1.3.2.1. Chính sách tài khoá Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ và thuế. Chi tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng một cách trực tiếp tới quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư nhân và từ đó cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế khoá cũng có thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn. Chính sách tài khoá Trong ngắn hạn: 1 năm đến 2 năm, chính sách tài khoá có tác động đến sản lượng thực tế và lạm phát, phù hợp với các mục tiêu ổn định kinh tế. Về mặt dài hạn, chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu dài. 1.3.2.2. Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền tệ và lãi suất. Khi NHTƯ thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu tư tư nhân, do vậy sẽ có ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng. Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GNP thực tế, về mặt ngắn hạn, song do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có ảnh Chính sách tiền tệ hưởng lớn đến GNP tiềm năng về mặt dài hạn. 1.3.2.3. Chính sách thu nhập Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp (công cụ) mà Chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng rắn như giá cả, tiền lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương, đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập, Chính sách thu nhập 1.3.2.4. Chính sách kinh tế đối ngoại Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nước thị trường mở là nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được. 14
  5. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối đoái cân bằng, các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch, và những biện pháp tài chính và tiền tệ khác có tác động đến hoạt động xuất khẩu. Trên đây là tập hợp các chính sách và công cụ chính sách chủ yếu mang sắc thái lý thuyết phù hợp với nền kinh tế thị trường đã phát triển. Trong thực tế, biểu hiện và sự vận dụng các chính sách này rất đa dạng, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên, đó là đối tượng nghiên cứu của môn học lý thuyết phát triển. Trong các bài sau, chúng ta sẽ trở lại thảo luận sâu hơn về cơ chế tác động của chính sách này trong một nền kinh tế thị trường mang tính chất tiêu biểu. Chính sách đối ngoại 1.4. Hệ thống kinh tế vĩ mô Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống, nền kinh tế được xem như một hệ thống gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô. Hệ thống này – như Paul.A.Samuelson mô tả – được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô. • Các yếu tố đầu vào bao gồm: o Những tác động từ bên ngoài, bao gồm chủ yếu các biến số phi kinh tế như thời tiết, dân số, chiến tranh, v.v o Những tác động của các biến số kinh tế như các chính sách kinh tế, bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước. • Các yếu tố đầu ra bao gồm: Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu. Đó là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra. • Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền kinh tế vĩ mô (Macroeconomy). Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra. 2 lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu. 1.4.1. Sơ đồ hệ thống kinh tế vĩ mô Sơ đồ hệ thống kinh tế vĩ mô 1.4.2. Các vấn đề cơ bản về tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) của nền kinh tế Tổng cung và tổng cầu là 2 thuật ngữ được các nhà kinh tế sử dụng khá thường xuyên. Chúng là những nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động. Mô hình tổng cung và tổng cầu chỉ ra sản lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra và mức giá chung của nền kinh tế. Bây giờ, chúng ta sẽ lần lượt xem xét qua các khái niệm cơ bản và các yếu tố tác động đến tổng cung và tổng cầu. 15
  6. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô 1.4.2.1. Tổng cung (AS) • Khái niệm Tổng cung bao gồm tổng khối lượng các sản phẩm quốc dân mà các doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên quan đến khái niệm sản lượng tiềm năng. Đó là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công, mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất, đặc biệt là lao động. • Đồ thị đường tổng cung AS Đường tổng cung là đường có hướng dốc lên: o Đường tổng cung dài hạn là đường song song với trục tung và cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng. o Đường tổng cung ngắn hạn: Đường tổng cung ban đầu tương đối nằm ngang, khi vượt qua điểm sản lượng tiềm năng, đường tổng cung sẽ dốc ngược lên. Mức giá (P) ASL ASS 0 Y* Sản lượng (Y) Hình 1.6. Đường tổng cung trong ngắn hạn và dài hạn Đường tổng cung trong dài hạn là đường thẳng đứng (ASL) cắt trục hoành tại mức sản lượng tiềm năng Y*. Đường tổng cung trong ngắn hạn là đường ASS có xu hướng dốc lên. Điều này nói lên rằng, ở dưới mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về giá cả đầu ra sẽ khuyến khích các hãng tăng nhanh sản lượng để đáp ứng nhu cầu tăng lên. Sở dĩ có các hành động như vậy vì, trong khoảng thời gian ngắn, đứng trước giá đầu vào cố định, họ có thể đồng thời tăng sản lượng và tăng giá nhẹ để thu lợi nhuận. Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã điều chỉnh thì các hãng không còn động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng với sự thay đổi của tổng mứ c cầu. Đường cung dài hạn do đó là đường thẳng đứng. • Những nhân tố ảnh hưởng tới tổng cung Tổng cung phụ thuộc vào chủ yếu vào giá cả và chi phí. Khi giá cả và chi phí sản xuất thấp, các doanh nghiệp có thể sản xuất ít hơn sản lượng tiềm năng. Với mức giá cao hơn, thì ngược lại. Tuy nhiên, các doanh nghiệp luôn muốn tăng sản lượng của mình để đạt tới mức sản lượng tiềm năng. Do vậy, ngoài yếu tố giá cả và chi phí, tổ ng cung còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng. Cụ thể, tổng cung phụ thuộc vào các yếu tố sau: o Các yếu tố làm thay đổi đồng thời tổng cung ngắn hạn và tổng cung dài hạn: 16
  7. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô ƒ Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực mà càng đông thì khối lượng sản phẩm và dịch vụ sản xuất càng lớn. Nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, thành thạo nghề nghiệp thì năng suất lao động càng cao. ƒ Cơ sở vật chất kỹ thuật, tiến bộ công nghệ: Máy móc thiết bị, cơ sở vật chất càng nhiều, càng hiện đại, thì năng suất lao động càng cao và khối lượng sản phẩm dịch vụ sản xuất càng lớn. Trình độ công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đối với tổng cung. Việc phát minh các phương pháp sản xuất mới, hiệu quả hơn, cho phép các xí nghiệp sản xuất nhiều hơn với cùng một khối lượng yếu tố sản xuất. Ngay cả khi dân số và cơ Tổng cầu sở vật chất không đổi, tiến bộ kỹ thuật có thể làm tăng sản lượng và tổng cung. ƒ Vốn con người: Nguồn nguyên liệu: Sự dồi dào, phong phú của nguồn nguyên liệu có tác động rất đáng kể đối với sản lượng. Việc phát hiện ra các nguồn nguyên liệu mới góp phần làm giảm chi phí sản xuất và tăng sản lượng. Ngược lại, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên sẽ có tác động làm giảm sản lượng. ƒ Thời tiết, khí hậu: Thời tiết chắc chắn có ảnh hưởng đối với sản lượng, đặc biệt trong nông nghiệp. Thời tiết thuận lợi sẽ làm tăng sản lượng, còn thời tiết bất lợi sẽ làm giảm sản lượng. ƒ Những thay đổi trong thành phần của GDP thực: Khi các vùng và các thành phần của nền kinh tế phát triển theo cùng một nhịp thì thành phần của GDP thực ổn định. Ngược lại khi có một vài khu vực tăng trưởng nhanh trong khi một số khu vực khác lại sa sút thì thành phần của GDP thực thay đổi nhanh chóng. Trong trường hợp này, nguồn nhân lực sẽ chuyển dịch để thích ứng với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, làm cho tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng, tổ ng cung giảm xuống. ƒ Những yếu tố kích thích: Đây là những yếu tố (thường là các chính sách) có tác dụng khuyến khích hoặc ngăn cản người ta đi đến một hành động nào đó. Những yếu tố này cũng có thể có ảnh hưởng đối với tổng cung. Một mức thuế quá cao có thể không khuyến khích dân chúng làm việc, không khuyến khích tiết kiệm hoặc tích luỹ vốn. Do đó chính sách tăng thuế có tác dụng làm giảm tổng cung. o Những yếu tố chỉ làm thay đổi tổng cung ngắn hạn: ƒ Tiền lương: Tiền lương có ảnh hưởng đối với tổng cung ngắn hạn vì tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất. Tiền lương càng cao, phí tổn sản xuất của các xí nghiệp càng lớn và do đó xí nghiệp sẽ giảm khối lượng sản phẩm cung ứng đối với mọi mức giá. ƒ Giá của các yếu tố sản xuất khác: Giá của các yếu tố sản xuất khác cũng có tác động tương tự như tác động của tiền lương đối với tổng cung ngắn hạn. Mọi mức tăng giá của các yếu tố sản xuất đều làm tăng chi phí sản xuất của xí nghiệp và xí nghiệp sẽ giảm sản lượng đối với mọi mức giá. 1.4.2.2. Tổng cầu (Agrregate Demand – AD) • Khái niệm Là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn mua và có khả năng mua ở mức giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế khác nhau đã cho. 17
  8. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô Tổng khối lượng hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân là tổng giá trị nền kinh tế quốc dân. Ví dụ: Theo Tổng cục Thống kê, năm 2008 tổng sản phẩm quốc nội (tổng cầu) của Việt Nam là 87 tỷ USD. • Đồ thị đường tổng cầu AD Đường tổng cầu AD là đường dốc xuống, có độ dốc âm; trục tung biểu thị mức giá chung (chẳng hạn là chỉ số CPI) ký hiệu là P, còn được gọi là mặt bằng giá; Y là mức sản lượng (hoặc thu nhập), ta thường dùng GNP thực tế để tính. Mức giá (P) AD 0 Sản lượng thực tế (Y) Hình 1.7. Đường tổng cầu Đường tổng cầu là đường dốc xuống về phía phải biểu thị mối quan hệ giữa mức giá chung và sản lượng thực tế. Tại sao đường cầu dốc xuống? Trong trường hợp một sản phẩm cá biệt, dạng dốc xuống của đường cầu sản phẩm là tương đối dễ giải thích. Nếu giá của một loại nước ngọt nào đó tăng thì khối lượng cầu của loại nước ngọt đó giảm vì người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các loại nước ngọt khác. Cũng có thể giải thích tương tự đối với dạng dốc xuống của đường cầu của tất cả các sản phẩm cùng một loại. Ví dụ: Nếu giá của tất cả các loại nước ngọt đều tăng, thì khối lượng cầu của mặt hàng nước ngọt giảm vì người tiêu dùng sẽ chuyển sang tiêu dùng các loại nước giải khát khác hoặc các loại sản phẩm khác. Nếu giá của tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ đều tăng (mức giá tăng) thì khối lượng chi tiêu của toàn bộ nền kinh tế có xu hướng tăng lên, tổng cầu tăng lên? Nguyên nhân dẫn đến điều đó là do khi giá cả giảm, thu nhập thực tế của công chúng tăng lên, tiêu dùng thực tế sẽ cao hơn, tổng cầu cũng sẽ cao hơn. 1.4.2.3. Những nhân tố làm thay đổi tổng cầu • Mức giá cả chung trong nền kinh tế quốc dân: Giá cả tăng thì tổng mức cầu giảm và ngược lại. Khi mức giá chung thay đổi, tổng cầu sẽ không đổi mà xảy ra sự vận động các điểm dọc theo đường tổng cầu. • Các nhân tố khác: Các nhân tố này thay đổi sẽ làm cho đường tổng cẩu dịch chuyển sang vị trí mới. o Nhân tố lãi suất: Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất tăng sẽ làm giảm tổng cầu. o Lạm phát được dự đoán: Khi tỷ lệ lạm phát được dự đoán tăng, tổng cầu tăng, nếu các yếu tố khác không đổi. o Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến tổng cầu vì nó chi phối đồng thời giá mà người nước ngoài phải trả để mua sản phẩm sản xuất ở trong nước và giá mà 18
  9. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô người trong nước phải trả để mua sản phẩm của nước ngoài. Khi đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, tổng cầu sẽ giảm. o Lợi nhuận dự đoán: Khi xuất hiện những nhân tố làm tăng mức dự đoán về lợi nhuận, tổng cầu tăng, vì một tình hình kinh doanh lạc quan hơn sẽ kích thích các doanh nghiệp tăng đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ. Mặt khác, triển vọng tăng thu nhập khuyến khích người ta tăng chi tiêu. o Khối lượng tiền (Mức cung tiền): Một sự thay đổi của mức cung tiền sẽ có sự thay đổi của lãi suất và tác động tới tổng cầu. o Thu nhập của người tiêu dùng tăng: Thu nhập của người tiêu dùng tăng, chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng, tổng cầu sẽ tăng. o Cầu về hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ có tác động trực tiếp tới tổng cầu. Giả định thuế không đổi, khi Chính phủ tăng chi tiêu cho các công trình xây dựng cầu, đường thì tổng cầu sẽ tăng, o Ngoài ra còn có các nhân tố: Thuế và chi chuyển nhượng; xuất nhập khẩu; dân số, v.v cũng có tác động rất lớn đến tổng cầu. o Đầu tư của của các hãng tư nhân, v.v 1.4.3. Phân tích biến động của sản lượng, việc làm, và giá cả trong nền kinh tế trên mô hình AD–AS 1.4.3.1. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế Nếu đưa hai đồ thị AD và AS vào cùng một hệ trục tọa độ ta sẽ thấy hai đường đó cắt nhau tại E0. Điểm E0 gọi là điểm cân bằng. Cân bằng tổng cung, tổng cầu còn gọi là cân bằng của thị trường hàng hoá và dịch vụ của quốc gia. Đường tổng cung và đường tổng cầu cắt nhau tại E0 xác định mức giá cân bằng P0 và thu nhập cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng Y*. Điểm E0 là điểm cân bằng dài hạn của nền kinh tế, tại đó AD = ASL=ASS. Mức giá P0 gọi là giá cân bằng của nền kinh tế, tại điểm E0, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng, các hãng luôn luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của nền kinh tế. Tại trạng thái cân bằng dài hạn, mức sản lượng Y0 bằng mức sản lượng tiềm năng Y*, tại đó tỷ lệ lạm phát bằng lạm phát dự kiến, giá cả bình ổn, và tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Hầu hết các quốc gia đều muốn đạt được trạng thái cân bằng này. Mức giá (P) ASL ASS E0 ADO Y* Sản lượng (Y) Hình 1.8. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế trong mô hình AS–AD 19
  10. Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô 1.4.3.2. Sự di chuyển và dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu Cần phân biệt sự di chuyển tổng cung và tổng cầu và sự dịch chuyển toàn bộ hai đường đó trong hệ trục: • Sự di chuyển theo đường AS và AD biểu thị những thay đổi trong tổng mức cung hoặc tổng mức cầu tuỳ thuộc vào giá cả thay đổi. • Sự dịch chuyển toàn bộ đường AS và AD biểu thị những thay đổi của tổng cung hoặc tổng cầu, phụ thuộc vào tác động của những biến số khác ngoài giá cả. Đường tổng cầu dịch chuyển sang trái hoặc sang phải chủ yếu tuỳ thuộc vào tác động của các biến chính sách như thuế, chi tiêu của Chính phủ, lãi suất, Đường tổng cung dịch chuyển sang trái hoặc phải phụ thuộc vào tác độ ng của lao động, tài nguyên, kỹ thuật và các chi phí đầu vào khác. Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố nào đó đến AD hoặc AS người ta thường cố định những nhân tố khác, làm cho việc phân tích trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ: Sự tác động của tổng cung, tổng cầu đến sản lượng cân bằng của nền kinh tế. • Trường hợp 1: Giả sử nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn đình đốn, kinh doanh trì trệ, họ không muốn đầu tư thêm, các hộ gia đình không muốn chi tiêu thêm cho tiêu dùng, do đó tổng cầu của nền kinh tế đạt ở mức thấp so với sản lượng tiềm năng, người lao động bị đẩy vào tình trạng mất việc, thất nghiệp gia tăng. Mục tiêu đặt ra của Chính phủ trong trường hợ p này là phải giảm thất nghiệp bằng cách mở rộng tổng cầu như sau: Khi sản lượng thấp hơn Y*, Chính phủ tăng chi tiêu của chính phủ làm tăng tổng cầu từ AD0 → AD1. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y0 đến Y*, mức giá tăng lên từ P0 đến P1. Mức giá (P) ASL ASS P1 E1 P0 AD1 E0 AD0 0 Y0 Y* Sản lượng (Y) Hình 1.9. Sự dịch chuyển đường tổng cầu (a) o Khi Chính phủ tăng mức chi tiêu, làm cho tổng cầu (AD) tăng từ AD1 đến AD0. Sản * lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y0 lên Y (sản lượng tiềm năng), giá tăng từ P1 đến P* (mức giá cân bằng của thị trường). Do giá cả thị trường tăng, các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn để phát triển sản xuất tìm kiếm lợi nhuận, do đó đã tạo ra nhiều việc làm góp phần làm cho thất nghiệp giảm. 20