Bài giảng Thương nhân và hoạt động thương mại - Chương 3: Hoạt động cung ứng dịch vụ

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
 Khái niệm:
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo
đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có
nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận
thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách
hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ
và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận 
ĐẶC ĐIỂM
1. hoạt động cung ứng dịch vụ thường gắn liền với
trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của bên
cung ứng
2. Cung ứng dịch vụ là hoạt động được thực hiện theo
yêu cầu cụ thể của khách hàng
3. sản phẩm cuối cùng của hoạt động cung ứng dịch vụ
đôi lúc rất khó đo lường 
pdf 46 trang hoanghoa 10/11/2022 5920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thương nhân và hoạt động thương mại - Chương 3: Hoạt động cung ứng dịch vụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuong_nhan_va_hoat_dong_thuong_mai_chuong_3_hoat.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thương nhân và hoạt động thương mại - Chương 3: Hoạt động cung ứng dịch vụ

  1. ĐẶC ĐIỂM
  2. 1.2 PHÂN LOẠI 1. Các dịch vụ Logistic chủ yếu 2. Các dịch vụ Logistic liên quan đến vận tải
  3. 1.3. HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTIC  Chủ thể và hình thức của hợp đồng
  4. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTIC  Đ234 LTM 2005  Nghị Định 140/2007/NĐ-CP
  5. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTIC CHỦ YẾU  Đối với thương nhân Việt Nam 1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. 2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.  Đối với thương nhân nước ngoài Ngoài 2 điều kiện nêu trên còn phải thỏa mãn các điều kiện về tỷ lệ vốn góp quy định tại K2Đ5 NĐ 140/2007/NĐ-CP
  6. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTIC VẬN TẢI VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN KHÁC  Đ6-7 NĐ 140/2007/NĐ-CP
  7. QUYỀN CỦA BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ 1. Hưởng thù lao và chi phí liên quan 2. Giữ hàng hóa và chứng từ để thu nợ
  8. NGHĨA VỤ CỦA BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ 1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng 2. Phải thông báo cho khách hàng khi có sự việc phát sinh mới 3. Tuân thủ các quy định pháp luật và tập quán vận tải khi thực hiện vận chuyển hàng hóa 4. Chịu trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ
  9. QUYỀN CỦA BÊN KHÁCH HÀNG 1. Được quyền yêu cầu đòi bồi thường nếu bên cung ứng dịch vụ logistic vi phạm hợp đồng 2. Khách hàng có quyền đưa ra các chỉ dẫn, kiểm tra, giám sát hợp đồng 3. [Đ236 LTM 2005]
  10. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
  11. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG 1. Cung cấp đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cho thương nhân thực hiện dịch vụ logistic 2. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics; 3. 4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác 4. 5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra; 5. 6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
  12. 1. 1.4. GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTIC Đ237-238 LTM2005 1. Thứ nhất, trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa 2. Thứ 2, trường hợp khách hàng không thông báo trước về giá trị hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng Nếu khách hàng có thông báo thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị lô hàng ngoại trừ các trường hợp tại Đ237
  13. 2.DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
  14. 2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM  Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.  [Đ241 LTM 2005]
  15.  Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại Đ242 LTM 2005  Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện  Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
  16. DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA  Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao. [Đ249 LTM 2005}
  17. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA  Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật
  18. 2.2.2. HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUÁ CẢNH a. Chủ thể: bên cung ứng dịch vụ: là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tài và giao nhận hàng hóa khách hàng của dịch vụ quá cảnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu hàng hóa quá cảnh b. Hình thức của hợp đồng Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương [Đ251 LTM 2005]
  19. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN
  20. ĐỐI VỚI BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ  Quyền: K1Đ253 LTM 2005 a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận; b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa; c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu; d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
  21. ĐỐI VỚI BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ  Nghĩa vụ: K2Đ253 LTM 2005 a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận; b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh; e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
  22. ĐỐI VỚI BÊN THUÊ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH  Quyền: KĐ253 LTM 2005 a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận; b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
  23. ĐỐI VỚI BÊN THUÊ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH  Nghĩa vụ: K2Đ2532LTM 2005 a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận; b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa; c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu; d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
  24. 3. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI
  25. 3.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM  Khái niệm Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. [Đ 254 LTM 2005]
  26. Đặc điểm  Thứ nhất, giám định thương mại là hoạt động kinh doanh có điều kiện (Đ 257 LTM 2005]  Thứ 2, hoạt động giám định bao gồm nhiều hoạt động cụ thể khác nhau  Thứ 3, giám định được thực hiện theo yêu cầu của một hoặc một số bên trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của khách hàng
  27. 3.2 CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI  Nguên tắc 1:  Giám định thương mại được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo yêu cầu của 1 bên trong các bên tham gia hợp đồng có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ yêu cầu giám định; theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước
  28. 3.2 CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI  Nguyên tắc 2: Công việc giám định phải được thực hiện theo quy trình, nghiệp vụ kỹ thuật phù hợp và bảo đảm tính độc lập, khách quan, khoa học và chính xác.  Nguyên tắc 3: Cần tránh xung đột lợi ích trong hoạt động giám định để đảm bảo tính khách quan của kết quả giám định
  29. 3.3 CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ  Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu  Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.  [Đ260 LTM 2005]
  30. GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH  Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.  Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định  Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên
  31. 3.4 HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH  a chủ thể và hình thức của hợp đồng  Chủ thể:  Bên cung ứng dịch vụ là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định  Khách hàng: là một bên hoặc các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc các cơ quan nhà nước có yêu cầu giám định  Hình thức của hợp đồng: được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bời hành vi cụ thễ [Đ74 LTM 2005]
  32. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH a. Đ ối với thương nhân cung ứng dịch vụ Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây: a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định; b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác. [K1 Đ263 LTM 2005]
  33. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH a. Đ ối với thương nhân cung ứng dịch vụ Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định; b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định; c) Cấp chứng thư giám định; d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại [K2 Đ263 LTM 2005]
  34. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH b. Đối với khách hàng: Khách hàng có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận; 2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định; 3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại [Đ264 LTM 2005]
  35. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH b. Đối với khách hàng: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây 1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu; 2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.  [Đ265 LTM 2005]
  36. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH c. Đối với giám định viên: Giám định viên có các quyền nêu sau: độc lập thực hiện việc giám định được giao và phài từ chối khi việc giám định đó có liên quan đến lợi ích của mình Thự hiện việc giám định một cách trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác theo đúng yêu cầu của khách hàng Có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, yêu cầu cần thiết liên quan đến việc giám định Có quyền từ chối sự can thiệp của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào [D97 NĐ 20/2006/NĐ-CP]