Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Huỳnh Thế Du

Khái niệm thẩm định dự án về mặt kinh tế
Mục đích thẩm định kinh tế là nhằm đánh giá dự án
trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế và xác định xem
việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh
tế quốc gia hay không.
Khi một dự án khả thi về mặt tài chính thì chủ đầu tư
sẽ sẵn sàng bỏ vốn chủ sở hữu và ngân hàng sẵn
sàng cho vay để tài trợ cho dự án.
Khi nhà nước ra phê chuẩn việc thực hiện hay bác bỏ
một dự án thì căn cứ để ra quyết là dự án có khả thi
về mặt kinh tế hay không. 
Tác động ở phía đầu ra của dự án
Làm tăng cung sản phẩm
Giá thị trường của sản phẩm này giảm xuống
Lượng cầu tăng
Lượng cung của những nhà sản xuất cũ giảm 
pdf 32 trang hoanghoa 09/11/2022 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Huỳnh Thế Du", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tham_dinh_dau_tu_cong_bai_7_phan_tich_loi_ich_va_c.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Huỳnh Thế Du

  1. Xác định lợi ích kinh tế của dự án Tổng lợi ích Tổng lợi ích tăng Tổng chi phí nguồn kinh tế của dự án = thêm của người + lực xã hội tiết kiệm tiêu dùng được S D D S (dt Q 1AE0E1Q 1) (dt Q0E0E1Q 1) (dt Q 1AE0Q0) P 35 S 30 S + Q 25 P E0 P0 = 20 A E1 P =18 1 F 15 D 10 5 0 Q S D 0 20 Q 1 Q0 Q 1 40 60
  2. Xác định lợi ích kinh tế của dự án Tổng lợi ích Tổng lợi ích Thay đổi phúc lợi kinh tế của dự án = tài chính của dự án + ròng của xã hội S D S D (dt Q 1AE0E1Q 1) (dt Q 1AE1Q 1) (dt AE0E1) P 35 S 30 S + Q 25 P E0 P0 = 20 A E1 P =18 1 F 15 D 10 5 0 Q S D 0 20 Q 1 Q0 Q 1 40 60
  3. Xác định lợi ích kinh tế mỗi đơn vị sản phẩm của dự án B/sp = TB/ Qp S S D D Pe = DQ *P + DQ *P DQS + DQD Nhân vào tử và mẫu số vế phải của phương trình trên với -1 S S D D Pe = DQ *P - DQ *P DQS - DQD Và biến đổi theo hệ số co giãn của cầu và cung theo giá S S D D D P * DQ * P0 – P *DQ * P0*Q 0 S S D DP*Q 0 DP*Q 0 *Q 0 Pe = S D D DQ * P0 – DQ * P0*Q 0 S S D DP*Q 0 DP*Q 0 *Q 0
  4. Xác định lợi ích kinh tế mỗi đơn vị sản phẩm của dự án S S D D D S Pe = e *P - h *P *(Q 0/Q 0) S D D S e - h *(Q 0/Q 0) D S Do (Q 0/Q 0) thường = 1 nên: S S D D Pe = e *P - h *P eS - hD Hay Pe = wS*PS + wD*PD Giá kinh tế để đo lường lợi ích mỗi đơn vị sản phẩm của dự án là trung bình có trọng số của giá cung và giá cầu trung bình
  5. Xác định lợi ích kinh tế mỗi đơn vị sản phẩm của dự án Pe = wS*PS + wD*PD Trong đó wS là trọng số bên cung và wD là trọng số bên cầu S hD wS = e wD = eS - hD eS - hD wS + wD = 1 S S S và P = (P 0 + P 1)/2 D D D P = (P 0 + P 1)/2
  6. Xác định chi phí kinh tế của dự án Đồ thị minh hoạ (S) P A E1 D S M P 1 = P 1 = P 1 E0 D S M P 0 = P 0 = P 0 (D)+QP (D) D S Q Q 1 Q0 Q 1
  7. Ví dụ: Dự án xây dựng đường giao thông (SHD, Ch. 8) Thị trường xi-măng  Hàng hóa phi ngoại thương  Người tiêu dùng là dự án xây dựng đường giao thông và các hoạt động xây dựng khác  Nhà cung cấp là các nhà máy xi-măng  Không có biến dạng Cung cầu thị trường  Đường cầu D đo lường mức sẵn lòng chi trả xi-măng của người tiêu.  Đường cung S đo lường chi phí biên của việc sản xuất và cung ứng xi-măng ở các mức sản lượng khác nhau.  Lượng cung và lượng cầu được tính theo đơn vị tấn/tháng.
  8. Thị trường khi không có dự án P 90 Để cho thị trường tự do ở trạng thái 80 S cân bằng (E ), thì lượng cung và cầu 0 M sẽ là 100.000 tấn xi-măng/tháng với 70 giá $50/tấn. 60 Với số lượng xi-măng như vậy người E0 P = 50 tiêu dùng sẵn lòng trả một số tiền bằng 0 diện tích ở dưới đường cầu OME0Q0. 40 Tuy nhiên, để mua số lượng này, họ D thực sự chỉ phải trả $50/tấn với tổng 30 số tiền bằng diện tích OP0E0Q0. Giá trị 20 thặng dư tiêu dùng được thể hiện bởi 10 diện tích P0ME0. N 0 Q 0 50 Q0 = 100 150 Tổng chi phí nguồn lực để cung cấp xi-măng mỗi tháng được cho bởi diện tích ONE0Q0. Ở mức biên, chi phí cung cấp một tấn xi-măng là $50. Đây là giá cung cho mỗi đơn vị biên. Trong thị trường không biến dạng, đó cũng là giá cầu cho đơn vị cuối cùng. Các nhà máy xi-măng có tổng doanh thu thể hiện bởi diện tích OP0E0Q0. Khác biệt giữa tổng chi phí cung cấp và tổng doanh thu là giá trị thặng dư sản xuất, thể hiện bởi diện tích NP0E0.
  9. Thị trường khi có dự án XD đường giao thông Dự án cần sử dụng 60.000 tấn P xi-măng/tháng. 90 Đường cầu dịch chuyển song song 80 S sang phải đến 70 D+QP. Cân bằng thị 60 A E1 trường mới là E1. P1 = 58 Giá tăng từ $50 E0 P = 50 lên $58/tấn. 0 D + QP Lượng cung xi- măng sẽ tăng lên 40 khi giá tăng. D Giá tăng còn làm 30 cho những người tiêu dùng hiện 20 hữu sẽ không còn sử dụng nhiều xi- 10 măng như trước. D S Q Q0 Q 0 1 1 Q 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
  10. Tác động ở phía đầu vào của dự án Làm tăng cầu yếu tố đầu vào Giá thị trường của yếu tố này tăng lên Lượng cung tăng Lượng cầu của những người tiêu dùng cũ giảm
  11. Xác định chi phí kinh tế của dự án Tổng chi phí Chi phí nguồn lực Lợi ích những người kinh tế của dự án = xã hội tăng thêm + tiêu dùng cũ bị giảm D S S D (dt Q 1AE0E1Q 1) (dt Q0E0E1Q 1) (dt Q 1AE0Q0) P 90 80 S 70 60 A E1 P1 = 58 E0 P = 50 0 D + QP 40 D 30 20 10 0 Q D S 0 Q 1 80 Q0 Q 1 160
  12. Xác định chi phí kinh tế của dự án Tổng chi phí Tổng chi phí tài Thay đổi phúc lợi kinh tế của dự án = chính của dự án ròng của xã hội D S D S (dt Q 1AE0E1Q 1) (dt Q 1AE1Q 1) (dt AE0E1) P 90 80 S 70 60 A E1 P1 = 58 E0 P = 50 0 D + QP 40 D 30 20 10 0 Q D S 0 Q 1 80 Q0 Q 1 160
  13. Xác định chi phí kinh tế mỗi đơn vị yếu tố đầu vào của dự án C/sp = TC/ Qp S S D D Pe = DQ *P - DQ *P DQS - DQD Biến đổi theo hệ số co giãn của cầu và cung theo giá S S D D D P * DQ * P0 – P *DQ * P0*Q 0 S S D DP*Q 0 DP*Q 0 *Q 0 Pe = S D D DQ * P0 – DQ * P0*Q 0 S S D DP*Q 0 DP*Q 0 *Q 0
  14. Xác định chi phí kinh tế mỗi đơn vị yếu tố đầu vào của dự án S S D D D S Pe = e *P - h *P *(Q 0/Q 0) S D D S e - h *(Q 0/Q 0) D S Do (Q 0/Q 0) thường = 1 nên: S S D D Pe = e *P - h *P eS - hD Hay Pe = wS*PS + wD*PD Giá kinh tế để đo lường chi phí mỗi đơn vị yếu tố đầu vào của dự án là trung bình có trọng số của giá cung và giá cầu trung bình
  15. Xác định chi phí kinh tế mỗi đơn vị yếu tố đầu vào của dự án Pe = wS*PS + wD*PD Trong đó wS là trọng số bên cung và wD là trọng số bên cầu S hD wS = e wD = eS - hD eS - hD wS + wD = 1 S S S và P = (P 0 + P 1)/2 D D D P = (P 0 + P 1)/2
  16. Ước lượng wS và wD S S D D Từ công thức: Pe = DQ *P - DQ *P DQS - DQD Và Pe = wS*PS + wD*PD S =>wS = DQ DQS - DQD D wD = DQ DQS - DQD
  17. Tình huống: Ước lượng lợi ích kinh tế của Dự án Điện DPE
  18. Dự án Điện DPE Sau khi xây dựng xong, Nhà máy nhiệt điện DPE sẽ cung cấp một phần điện sản xuất cho những hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện chưa được cung cấp điện lưới mà phải phát điện bằng máy nổ hay bình ắc-quy. Để thẩm định dự án về mặt kinh tế, ta phải ước tích tổng lợi ích kinh tế của dự án đối với nhóm các hộ gia đình này. Lợi ích kinh tế của Dự án DPE đối với nhóm hộ đang xem xét bao gồm hai loại:  Lợi ích từ tác động thay thế lượng điện tiêu thụ từ nguồn có chi phí sản xuất cao (máy nổ và ắc-quy) sang nguồn có chi phí sản xuất thấp hơn (nhiệt điện).  Lợi ích từ việc gia tăng lượng cầu điện năng do giá điện giảm xuống
  19. P Q 0,27 50,0 Điều tra mức sẵn lòng chi trả 0,26 70,0 0,25 90,0 Điều tra chọn mẫu hộ gia đình được tiến hành để phỏng vấn các hộ gia đình 0,24 110,0 chưa có điện lưới về mức tiêu thụ điện 0,23 130,0 dự kiến ứng với các mức giá điện bán 0,22 150,0 lẻ khác nhau. 0,21 170,0 Dựa vào kết quả điều tra này, đường 0,20 190,0 cầu điện năng được ước lượng. 0,19 210,0 Trước khi có điện lưới, các hộ gia đình 0,18 230,0 phải chạy máy nổ hay dùng bình ắc 0,17 250,0 quy để có điện. Chi phí điện bình quân 0,16 270,0 nếu chạy máy nổ và ắc-quy là 27 0,15 290,0 xen/kWh (giá 2009). Chi phí bình quân 0,14 310,0 này nói chung không đổi theo lượng 0,13 330,0 điện tiêu thụ. 0,12 350,0 Vào năm 2012 khi Nhà máy DPE bắt 0,11 370,0 đầu cung cấp điện theo dự kiến, giá 0,10 390,0 điện bán lẻ mà các hộ phải trả khi mua điện là 9 xen/kWh (giá 2009). 0,09 410,0 P = Giá điện (USD/kWh) Q = Điện tiêu thụ b/q hộ/tháng (kWh)
  20. Đồ thị biểu diễn lợi ích kinh tế của dự án P 0.3 0.27 P0 E0 Đường cung điện khi không có dự án 0.25 Lợi ích kinh tế từ thay thế nguồn cung chi phí cao bằng nguồn cung chi phí thấp hơn Đường cung điện 0.2 D, Đường cầu điện dự án Lợi ích kinh tế từ cầu 0.15 tăng thêm do giá giảm 0.1 E1 0.09 P1 0.05 D Q Q0 QQD11 S 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Q 1
  21. Xác định lợi ích kinh tế Tác động của dự án:  Thay thế: Khi có dự án, các hộ sẽ chuyển từ dùng máy nổ hoặc ắc quy sang sử dụng điện của nhà máy nhiệt điện DPE với giá rẻ hơn. Như vậy lượng cung từ nguồn điện cũ 50 kWh/tháng sẽ được thay thế hoàn toàn bằng điện do dự án cung cấp.  Tăng thêm: Ở mức giá 0,09 USD/kWh, mức tiêu thụ điện là 410 kWh/tháng/hộ. Lượng cầu tăng thêm do giá giảm là: D D DQ = Q 1 – Q0 = 410 – 50 = 360 kWh Tổng lợi ích kinh tế dự án nhiệt điện DPE là diện tích S D Q 1 P0E0E1Q 1, trong đó bao gồm:  Tổng lợi tích tăng thêm của người tiêu dùng do tăng sử D dụng khi giá điện giảm = Diện tích E0E1Q 1Q0.  Tổng chi phí nguồn lực xã hội tiết kiệm được từ việc người dân sử dụng nhiệt điện có chi phí thấp thay vì sử dụng máy S nổ và ắc-quy có chi phí cao = Diện tích P0E0Q0Q 1.
  22. Ước lượng lợi ích kinh tế Tổng lợi ích kinh tế tăng thêm của người tiêu dùng: D  Diện tích hình thang E0E1Q 1Q0 = (0,09 + 0,27)*(410 – 50)/2 = 64,8 (USD) Tổng chi phí nguồn lực xã hội tiết kiệm được: S  Diện tích hình chữ nhật P0E0Q0Q 1 = 0,27*50 = 13,5 (USD) Tổng lợi ích kinh tế gộp S D  Diện tích Q 1 P0E0E1Q 1 = 64,8+13,5 = 78,3 (USD) Giá kinh tế của điện = Tổng lợi ích kinh tế/Tổng lượng điện tiêu thụ = 78,3/410 = 0,191 (USD/kWh)