Bài giảng Quản lý nợ công - Trần Ngọc Hoàng
Nội dung
1.Khái niệm nợ công
2.Các hình thức nợ công
3.Bội chi NSNN và nợ công
4.Quản lý nợ công
5.Một số nội dung cơ bản về quản lý nợ công ở Việt Nam.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý nợ công - Trần Ngọc Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_quan_ly_no_cong_tran_ngoc_hoang.ppt
Nội dung text: Bài giảng Quản lý nợ công - Trần Ngọc Hoàng
- II. Các hình thức nợ công (t/t) Các hình thức vay trong nước của Chính phủ và chính quyền ĐP: bao gồm 3 hình thức chủ yếu sau: 1.Phát hành trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài Chính phát hành nhằm huy động vốn cho NSNN hoặc huy động vốn cho các công trình, dự án đầu tư cụ thể. 2.Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành nhưng được Chính phủ bảo lãnh. 3.Trái phiếu chính quyền địa phương do UBND cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành nằm huy động vốn cho các công trình, dự án đầu tư của địa phương. www.company.com
- III. Bội chi NSNN và nợ công 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công. Để quản lý nền KTXH một cách hiệu quả, nhà nước cần sử dụng tổng hợp các công cụ kinh tế tài chính vĩ mô, trong đó chi tiêu công là một công cụ quan trọng. Khi đó, chi tiêu công không chỉ bó hẹp trong phạm vi tổng thu trong cân đối được. Tức là, nhà nước có thể chấp nhận có bội chi NSNN. Thực tế cũng cho thấy: Chi NSNN được mở rộng trong giới hạn có thể kiểm soát được và sử dụng bội chi một cách hiệu quả sẽ góp phần kích thích kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm Sự xuất hiện của bội chi trong trường hợp này là cần thiết, khách quan. Nguồn đảm bảo đáp ứng bội chi trong điều kiện nguồn thu từ nền KT có giới hạn đó chính là vay nợ hay nợ công. www.company.com
- 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công (t/t) Giữa nợ công với tốc độ tăng GDP, tỷ lệ bội chi NSNN và lãi suất vay nợ có mối quan hệ mật thiết. Cụ thể: Xét vào đầu năm (t + 1), ta có: D(t+1)= (1+i)Dt + (B x Yt) (1) Trong đó, i. i là lãi suất đi vay thực. ii. Dt : số nợ thực vào đầu năm t. iii. Yt : số GDP thực ở năm t. iv. B: tỷ lệ bội chi NSNN/GDP (không bao gồm nợ vay) v. gy: tốc độ tăng trưởng GDP. vi. dt: là tỷ lệ nợ so với GDP năm t ( dt = Dt/Yt ). . www.company.com
- 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công (t/t) • • 2 www.company.com
- 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công (t/t) • www.company.com
- 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công (t/t) Dựa vào đẳng thức (2) ta thấy: để ổn định tỷ lệ nợ vay/GDP (d), tùy theo tốc độ tăng trưởng kinh tế (gy) và lãi suất vay nợ trên thị trường (i), Nhà nước sẽ quyết định mức bội chi (B) phù hợp. Theo kinh nghiệm điều hành NSNN ở nhiều quốc gia, mức thâm hụt NSNN không nên vượt quá 5% GDP. Con số này được đưa ra dựa trên cơ sở sau: Từ công thức: (S - I) + (T - G) = (X - M), chia cả hai vế cho GDP, chúng ta có phương trình như sau: (S - I) + (T - G) = (X - M) GDP GDP GDP Lưu ý: X luồng tiền vào, M luồng tiền ra trong cán cân thương mại quốc gia www.company.com
- 1. Vấn đề bội chi ngân sách- yếu tố phát sinh nợ công (t/t) Để kiểm soát tỷ lệ thâm hụt/GDP (B) thì mức thâm hụt dự kiến phải tạo ra được mức gia tăng nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư trực tiếp để kích thích và làm tăng năng lực SXKD, qua đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng mạnh và bền vững. Muốn vậy, bội chi NSNN nên được sử dụng vào những công việc khởi đầu của một loạt chu kỳ SXKD liên tiếp. Lúc này thâm hụt có tác dụng đưa nền kinh tế vào một vòng xoáy tích cực của các hoạt động SXKD, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, gia tăng quy mô GDP. Nói cách khác, thâm hụt nên được sử dụng cho chi đầu tư phát triển. www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công • 3 www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công • 3 www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) Gọi g là tỷ lệ tăng trưởng GDP danh nghĩa, π là tỷ lệ lạm phát € tỷ lệ mất giá tiền tệ danh nghĩa (so với ngoại tệ). Sau đó, thay các tham số này vào phương trình trên và thực hiện một vài phép biến đổi, có thể viết lại phương trình (3) như sau: − ∈ − − − = + 푒 + 푒 − 푠 + + 푡 푡−1 1 + + 푡−1 1 + + 푡−1 1 + + 푡−1 푡 푡 푡 www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) − ∈ − − − = + 푒 + 푒 − 푠 + + 푡 푡−1 1 + + 푡−1 1 + + 푡−1 1 + + 푡−1 푡 푡 푡 Với phương trình (3) trên, cho thấy: bt là tỷ lệ nợ so với GDP. Chỉ tiêu này bị chi phối bởi 6 nhân tố sau: a. Đóng góp tăng trưởng (g) b.Thay đổi tỷ giá hối đoái (€); c. Lạm phát trong nước (π); d. Bội chi ngân sách nhà nước (dt, D); e. Thu từ phát hành tiền (st, H); f. Chi tiêu ngoài ngân sách (xt, X). www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) Phân tích trên cho thấy: về mặt lý thuyết, bội chi NSNN chỉ là 1 trong 6 nhân tố đóng góp đến sự tích luỹ gánh nặng nợ của Chính phủ. Câu hỏi đặt ra là: sự đóng góp bội chi NSNN đến sự tích luỹ nợ của chính phủ có liên quan gì đến các yếu tố khác. Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiếp cận khái niệm bội chi ẩn: đo lường những thay đổi về gánh nặng nợ của chính phủ ngoài phát hành tiền và bội chi ngân sách. Bội chi ẩn được tính bằng tổng cộng của ba nhân tố: b + c + f. www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) • www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) Nợ ẩn tích lũy lại = tỷ lệ nợ thực tế trừ tỷ lệ nợ công giả thiết. Trên cơ sở đó, có thể tính đóng góp thâm hụt ngân sách và phát hành tiền đến tống số nợ bằng việc lấy tỷ lệ nợ công giả thiết chia cho tỷ lệ nợ thực tế. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: các nước phát triển đóng góp từ thâm hụt và phát hành tiền đến tổng nợ hơn 65% (1979 - 1996), còn ở các nước đang phát triển thì khác nhau, như Philippines: 77%; trong khi Hàn Quốc và Thái Lan: 26% (1976 - 1996). www.company.com
- 2 Quan hệ giữa bội chi ngân sách & nợ công (t/t) Bội chi ngân sách và nợ công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bội chi ngân sách gia tăng sẽ làm gia tăng nợ chính phủ và nợ công. Ngược lại, quản lý nợ công không tốt sẽ làm gia tăng các khoản nợ bất thường, tạo ra áp lực không nhỏ làm gia tăng bội chi ngân sách nhà nước trong dài hạn. www.company.com
- IV. Quản lý nợ công 1.Khái niệm Quản lý nợ công là một tiến trình lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ của một quốc gia nhằm tạo được lượng vốn theo yêu cầu, đạt được các mục tiêu về rủi ro và chi phí cũng như các mục tiêu khác mà nhà nước đặt ra. Trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô, vấn đề quan trọng nhất của quản lý nợ công là Chính phủ phải đảm bảo quy mô và tốc độ tăng trưởng của nợ công phải bền vững, có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau mà vẫn đáp ứng được các mục tiêu về rủi ro và chi phí. www.company.com
- IV. Quản lý nợ công 1.Khái niệm Quản lý nợ công (t/t) Xét về cấu trúc, Quản lý nợ công bao gồm hệ thống các yếu tố sau: (i) Chủ thể quản lý. (ii) Đối tượng quản lý. (iii) Mục tiêu quản lý. (iv) Công cụ quản lý. (v) Khuôn khổ và thể chế quản lý. www.company.com
- III. Quản lý nợ công 2. Ý nghĩa quản lý nợ công Thể hiện trên 3 mặt chủ yếu sau: (i) Tạo sự phối hợp nhịp nhàng và sự dung hòa với các bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô. (ii) Cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế (iii) Ổn định kinh tế - tài chính trong nước www.company.com
- 2. Ý nghĩa quản lý nợ công (t/t) (i) Tạo sự phối hợp nhịp nhàng và sự dung hòa với các bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô. Sự phối hợp chặt chẽ giữa CS tài khóa, CS tiền tệ với CS quản lý nợ công là hết sức cần thiết. Hậu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô không hợp lý thường đem lại những cơ cấu nợ đầy rủi ro, ngược lại, CS quản lý nợ công cũng ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. www.company.com
- 2. Ý nghĩa quản lý nợ công (t/t) Chẳng hạn, CS quản lý nợ công kém có thể làm cho nợ công gia tăng. Vay nợ nhiều tạo áp lực buộc nhà nước phải tăng thuế trong tương lai để trả nợ vay, gây tổn thất về tính hiệu quả của việc đánh thuế. CS quản lý nợ công tốt có thể tạo điều kiện thiết lập và duy trì TTCK nhà nước hiệu quả. Điều này một mặt làm giảm thiểu rủi ro và chi phí trong quản lý nợ công trung và dài hạn; mặt khác giúp Chính phủ có cơ sở tài trợ chi tiêu của mình mà không cần dựa vào NHTW để bù đắp bội chi NSNN. www.company.com
- 2. Ý nghĩa quản lý nợ công (t/t) (ii) Cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế CS quản lý nợ công ảnh hưởng trực tiếp đến mức vay nợ nước ngoài. Nếu mức vay nợ nước ngoài gia tăng, trước mắt sẽ làm cho đồng nội tệ tăng giá, từ đó gây bất lợi đến hoạt động xuất khẩu, ngược lại nhập khẩu lại tăng do giá hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn, hệ quả làm trầm trọng hơn tình trạng của cán cân vãng lai. Còn về lâu dài, gia tăng vay nợ nước ngoài sẽ tạo áp lực lớn đối với cán cân thanh toán quôc tế và nguy cơ khủng hoảng nợ. Mặc dù, chính sách quản lý nợ công chưa hẳn đã là nguyên nhân duy nhất, thậm chí chưa hẳn là nguyên nhân chính đưa đến các khủng hoảng nợ, nhưng cơ cấu nợ bất hợp lý sẽ góp phần làm cho những khủng hoảng này thêm trầm trọng. www.company.com
- 2. Ý nghĩa quản lý nợ công (t/t) (iii) Ổn định kinh tế - tài chính trong nước Khủng hoảng kinh tế xảy ra tại nhiều nước cho thấy: nợ công không được cơ cấu tốt về thời hạn thanh toán, tiền tệ và lãi suất, cùng các công nợ bất thường và không có nguồn chi trả là một trong những nguyên nhân quan trọng. Trên thực tế, dù ở cơ chế lãi suất nào, dù vay nợ bằng ngọai tệ hay nội tệ, khủng hoảng thường nảy sinh khi Nhà nước quá tập trung vào việc tiết kiệm chi phí đối với một lượng lớn các khoản vay ngắn hạn. Và kết quả là uy tín tín dụng của quốc gia bị giảm sút khi phải chuyển hạn nợ. Tương tự như thế, phụ thuộc quá nhiều vào nợ bằng ngoại tệ có thể dẫn đến những áp lực về tỷ giá và tiền tệ. www.company.com
- 2. Ý nghĩa quản lý nợ công (t/t) (iii) Ổn định kinh tế - tài chính trong nước Nợ công thường là danh mục nợ lớn nhất của một quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định tài chính trong nước. Quản lý nợ công không hợp lý, Chính phủ vay nợ trong nước quá nhiều thì phần vốn cung ứng cho khu vực DN và dân cư sẽ giảm sút. Hậu quả là gây mất cân đối trong đầu tư giữa KV công và KV tư. Mặt khác, sẽ làm lãi suất tín dụng tăng do cạnh tranh trong huy động vốn giữa hai KV. Lãi suất tín dụng tăng lại chèn ép đầu tư của KV tư. CS quản lý nợ công tốt có thể làm giảm sự lây nhiễm và rủi ro tài chính thông qua việc tạo điều kiện phát triển TTTC. Chẳng hạn, TTCK nợ trong nước phát triển có thể thay thế cho tài trợ từ NH khi nguồn này cạn đi. Ngược lại, giúp cho nền kinh tế có thể chịu được các cú sốc về tài chính. www.company.com
- 3. Khuôn khổ (or nội dung) quản lý nợ công Tập trung vào các nội dung sau: a. Xác lập mục tiêu quản lý nợ công b. Sự phối hợp giữa chính sách quản lý nợ công với chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ c. Dự báo nợ công d. Tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ công e. Khuôn khổ thể chế quản lý nợ công f. Chiến lược quản lý nợ g. Quản lý nợ công với phương pháp ALM (Assets and Liabilities Model) www.company.com
- 3. Khuôn khổ quản lý nợ công (t/t) a. Xác lập mục tiêu quản lý nợ công Đây là một trong những nội dung quan trọng của khuôn khổ quản lý nợ công. Theo kinh nghiệm của tổ chức OECD, có 4 mục tiêu mà quản lý nợ công cần phải đạt được: (i) Đảm bảo nguồn lực tài trợ nhu cầu vốn Chính phủ. (ii) Giảm thiểu chi phí vay nợ. (iii) Kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhập được. (iv) Hỗ trợ phát triển thị trường tài chính trong nước hiệu quả. www.company.com
- a. Xác lập mục tiêu quản lý nợ công (t/t) Thực tế, cùng một lúc khó mà đạt được tất cả các mục tiêu quản lý nợ công đối với mọi nền kinh tế. - Đối với các nền kinh tế phát triển, do đã tiếp cận và hội nhập hoàn toàn vào thị trường vốn quốc tế, thị trường vốn nội địa phát triển ở trình độ cao, nên 4 mục tiêu trên là có khả năng đạt được. - Nhưng đối với các nền kinh tế đang phát triển, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế mà Chính phủ có thể lựa chọn các muc tiêu quản lý nợ công cho thích hợp. Chẳng hạn, www.company.com
- a. Xác lập mục tiêu quản lý nợ công (t/t) Mục tiêu đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ với chi phí thấp thường được ưu tiên trong giai đoạn đầu phát triển của quản lý nợ công, nhưng khi mức độ tiếp cận các thị trường vốn quốc tế tăng lên thì mục tiêu quản lý rủi ro cần rất được coi trọng. Ngoài ra, các nước đang phát triển cũng thường đặt mục tiêu phát triển thị trường vốn trong nước là trọng tâm của công tác quản lý nợ công. www.company.com
- a. Xác lập mục tiêu quản lý nợ công (t/t) Xác lập mục tiêu quản lý nợ công một cách rõ ràng là yếu tố tiên quyết để giảm sự bất ổn khi Chính phủ mong muốn đánh đổi giữa rủi ro và chi phí nợ công. Mục tiêu không rõ ràng thường dẫn tới các quyết định không hiệu quả về cách thức quản lý nợ hiện có và các dạng nợ mới cần phát hành, đặc biệt vào thời điểm thị trường không ổn định, điều này làm cho danh mục nợ của Chính phủ thêm rủi ro hoặc tốn kém và dễ bị tổn thương khi có khủng hoảng. Ngoài ra, sự thiếu rõ ràng về mục tiêu quản lý nợ cũng làm cho nền tài chính thêm bất ổn. Nó có thể làm tăng chi phí trả nợ của Chính phủ vì các nhà đầu tư phải bỏ thêm chi phí để theo dõi và tìm hiểu khuôn khổ chính sách, mục tiêu của chính phủ. www.company.com
- b.Sự phối hợp giữa CS quản lý nợ công với CS tài khóa và CS tiền tệ - Giữa bộ phận quản lý nợ công, Bộ tài chính và NHTW nên có sự phối hợp thống nhất về mục tiêu quản lý nợ, CS tài khóa và CS tiền tệ. Cụ thể: + Nhà quản lý nợ công một mặt, cần chú ý đến CS tài khóa và CS tiền tệ, để đảm bảo quy mô và tốc độ tăng trưởng của nợ công bền vững, có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau, nhưng vẫn đáp ứng được các mục tiêu về rủi ro và chi phí. Mặt khác, cũng cần đảm bảo những người chịu trách nhiệm về CS tài khóa hiểu được tác động của các quyết định vay của Nhà nước đến mục tiêu quản lý nợ. Các mục tiêu và trách nhiệm trong quản lý nợ thường do Bộ Tài chính thực thi cần được tách bạch với các mục tiêu và trách nhiệm trong CS tiền tệ do NHTW thực hiện. CS tiền tệ cần được thực hiện một cách độc lập so với quản lý nợ. www.company.com
- b.Sự phối hợp giữa CS quản lý nợ công với CS tài khóa và CS tiền tệ + Ngoài ra, cũng cần thiết phải tách biệt giữa quản lý nợ với CS tài khóa nhằm nâng cao trình độ tin cậy của cả hai hoạt động này. Với sự phát triển của các học thuyết tài chính hiện đại, ngày càng có nhiều người cho rằng nợ chính phủ có thể được quản lý tương tự như các công cụ tài chính thông thường trên TTCK. - Bộ phận quản lý nợ, cơ quan tài chính và NHTW nên thường xuyên chia sẻ thông tin về nhu cầu thanh toán nợ trong hiện tại và tương lai của chính phủ. www.company.com
- c. Dự báo nợ công Thông thường dự báo nợ công tách biệt giữa nợ trong nước và nợ nước ngoài. www.company.com
- c. Dự báo nợ công (t/t) • www.company.com
- c. Dự báo nợ công (t/t) • www.company.com
- c. Dự báo nợ công (t/t) (ii) Đối với nợ nước ngoài: Mô hình được sử dụng nhiều trong tính toán của các chuyên gia IMF, WB, dự báo nợ nước ngoài đó là mô hình Harrod Domar. ∆Y = ∆K/ICOR Với - ∆Y tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, - ∆K tỷ lệ đầu tư so với sản lượng, ICOR tỷ lệ gia tăng tư bản/đầu ra. Trong nền kinh tế mở: I = S +(T-G) + (EX – IM) với S là tiết kiệm, T là thuế, G là chi tiêu chính phủ, EX là KNXK, IM là KNNK. Hay S – I = (G -T) + (IM – EX) = FI Nếu (G -T) > 0, IM > EX S – I < 0 S < I, nghĩa là nền kinh tế cần phải huy động một lượng vốn nước ngoài nhất định (FI: foreign inflow) nhằm cân đối tiết kiệm và đầu tư. www.company.com
- c. Dự báo nợ công (t/t) (ii) Đối với nợ nước ngoài Dự báo nợ nước ngoài thường trải qua các bước: (i) Dựa vào tỷ lệ tăng trưởng GDP và ICOR, tính mức đầu tư I (ii) Dựa vào bội chi NSNN (G,T), kim ngạch XNK (EX, IM), dự kiến dòng tiền nước ngoài và tiền lãi vay để tính FI, tiếp theo đó, dựa vào đẳng thức tích lũy và đầu tư (S-I), tính tổng tiết kiệm S. (iii) Tách S ra thành 2 phần: DS: tiết kiệm trong nước và FS: tiết kiệm nước ngoài, ước tính được FS trên cơ sở S và DS. Vì FS = ODA + FDI + NFDI (vay thương mại và đầu tư gián tiếp ). Căn cứ vào xu thế trước đây và giả định về những cam kết ODA, FDI, chúng ta ước tính được NFDI. Sau đó, căn cứ vào ước tính tiền lãi và gốc phải trả, chúng ta ước tính được nghĩa vụ nợ phải trả. (iv) Tính NPV của nợ nước ngoài so với GDP. www.company.com
- (ii) Đối với nợ nước ngoài (t/t) GDP ICOR EX, IM G-T I FI S FS ODA FDI NFDI Dự báo nợ nước ngoài theo mô hình Harrod Domar www.company.com
- d. Minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ công Tính minh bạch trong quản lý nợ công cần thiết phải được thiết lập bởi hai lý do chủ yếu: (1) Nếu các mục tiêu và công cụ của CS quản lý nợ được phổ biến công khai trên thị trường và các cam kết mà Chính phủ đưa ra để thực hiện có tính khả thi cao thì tính hiệu quả của CS quản lý nợ được phát huy và tăng cường; (2) Tính minh bạch sẽ tăng cường tính trách nhiệm và năng lực-quản lý của các bộ phận liên quan đến quản lý nợ công. www.company.com
- d. Minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ công (t/t) Tính minh bạch và trách nhiệm yêu cầu: ✓ Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và mục tiêu của các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nợ. ✓ Các mục tiêu quản lý nợ công cần được định nghĩa rõ ràng để loại bỏ những yếu tố không chắc chắn; các giải pháp về chi phí và rủi ro cần được giải thích đầy đủ trên các phương diện định tính và định lượng ✓ Các hoạt động quản lý nợ công cần phải được kiểm toán viên độc lập kiểm toán hàng năm. ✓ Công khai các thông tin về CS quản lý nợ như: Bội chi NS, thành phần nợ và các tài sản tài chính, gồm các loại tiền tệ, kỳ hạn và cơ cấu lãi suất, các chỉ số phản ánh thực trạng nợ công www.company.com
- e. Khuôn khổ thể chế quản lý nợ công Tập trung giải quyết 2 vấn đề lớn: i.Về mặt quản trị ii.Tổ chức hoạt động nội bộ www.company.com
- e. Khuôn khổ thể chế quản lý nợ công (t/t) i. Về mặt quản trị Cần giải quyết 2 vấn đề lớn: 1. Khuôn khổ pháp lý cần phải xác định rõ cơ quan có thẩm quyền vay nợ, phát hành nợ mới và đảm trách thực hiện các giao dịch vay nợ công. Đây là cơ sở rất quan trọng để thiết lập kỷ luật tổng thể về quản lý nợ công. 2. Về mặt tổ chức, khuôn khổ quản lý nợ nên chi tiết hóa rõ ràng mối quan hệ hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền vay nợ và các bộ phận quản lý nợ công. www.company.com
- e. Khuôn khổ thể chế quản lý nợ công (t/t) ii. Tổ chức hoạt động nội bộ - Cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý nợ phải hợp lý, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ, có chính sách kiểm soát và giám sát, quy trình báo cáo rõ ràng. Các hoạt động quản lý nợ cần được hỗ trợ bằng một hệ thống thông tin chính xác và toàn diện. - Quản lý nợ công yêu cầu phải có một đội ngũ cán bộ quản lý nợ vừa phải có các kỹ năng nghiệp vụ về thị trường tài chính, vừa phải có những hiểu biết về chính sách công cộng. Điều này góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro quản lý nợ. Tuy nhiên, hiện thực hóa được là một thách thức lớn trong thực tế. www.company.com
- f. Chiến lược quản lý nợ Tập trung giải quyết các vấn đề sau: i.Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể. ii.Phân bổ và sử dụng nợ vay theo những ưu tiên của chiến lược. iii.Quản lỷ rủi ro và chi phí trong cấu trúc nợ công www.company.com
- i. Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể. Do nguồn lực tài chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn, nếu để quy mô nợ công gia tăng sẽ dẫn đến những hậu quả: (i) gia tăng gánh nặng về thuế; (ii) phá vỡ cân bằng kinh tế (tiết kiệm - đầu tư, cán cân thanh toán ), từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải giữ kỷ luật tài chính tổng thể để ổn định kinh tế vĩ mô. Kỷ luật tài chính tổng thể yêu cầu giới hạn quy mô nợ phải được thiết lập dựa vào các chi tiêu tổng thể vĩ mô như: quy mô GDP; tỷ suất thu/GDP; sự gia tăng chi hàng năm trong tổng GDP; tỷ lệ tiết kiệm đầu tư/GDP Giới hạn quy mô nợ phải được tăng cường trong suốt quá trình thực hiện ngân sách và giữ vững ổn định trong dài hạn. www.company.com