Bài giảng Phát triển vùng và địa phương - Cụm ngành - Nguyễn Xuân Thành

Cụm ngành (industrial cluster) là gì?
• Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh
nghiệp trong cùng một ngành cùng với những tổ chức
hỗ trợ và liên quan, được kết nối với nhau bởi các giá trị
chung và sự tương hỗ.
• Cấu thành của cụm ngành:
– Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng
– Các ngành khâu trước – khâu sau
– Các doanh nghiệp cung ứng chuyên biệt
– Các đơn vị cung cấp dịch vụ
– Các ngành khác có chia sẻ về hoạt động sản xuất, công nghệ và
quan hệ khách hàng
– Các định chế tài chính, giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng 
Quá trình hình thành và phát triển của cụm ngành
• Cụm ngành công nghiệp thường hình thành trên cơ sở của những lợi
thế về:
– Điều kiện tự nhiên và nhân tố sản xuất
• Cụm ngành nông nghiệp, du lịch từ điều kiện tự nhiên
• Cụm ngành may mặc, cụm ngành giày dép từ lao động chi phí thấp
– Điều kiện về cầu
• Cụm ngành xe máy từ nhu cầu đi lại bằng xe máy ở Việt Nam
– Sự phát triển của cụm ngành khác kề cận
• Cụm ngành du lịch chữa bệnh ở Thái Lan từ cụm ngành du lịch
• Cụm ngành CNTT ở Bangalore từ đầu tư quốc phòng của nhà nước
– Sự hình thành của một hay một vài doanh nghiệp chủ chốt
• Cụm ngành ĐTDĐ ở Vùng Hà Nội, Bắc Ninh & Thái Nguyên với Samsung
– Đầu tư của nhà nước
• Cụm ngành đóng tàu ở Gyeongnam, Hàn Quốc bằng chính sách công nghiệp
của nhà nước.
Sự phát triển năng động của cụm ngành phụ thuộc vào sự trỗi dậy của
các doanh nghiệp then chốt, từ đó thu hút các doanh nghiệp cạnh tranh
khác, các doanh nghiệp ở khâu trước, khâu sau, và các dịch vụ hỗ trợ.
Khi quy mô hiệu quả đã đạt được, các tác động tương hỗ sẽ giúp duy trì
sự phát triển của cụm ngành. 
pdf 30 trang hoanghoa 09/11/2022 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phát triển vùng và địa phương - Cụm ngành - Nguyễn Xuân Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phat_trien_vung_va_dia_phuong_cum_nganh_nguyen_xua.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phát triển vùng và địa phương - Cụm ngành - Nguyễn Xuân Thành

  1. So sánh cụm ngành đóng tàu ở Hàn Quốc và Việt Nam Cảng biển Hạ Long, Quảng Ninh Nhà máy đóng tàu Cái Lân, Quảng Ninh Nhà máy thép Động cơ diesel Nam triệu, Hải PHòng Nội thất tàu Nghi Sơn, Thanh Hóa Cửa Lò, Nghệ An Cảng biển Vũng Áng, Hà Tĩnh NM đóng tàu Hòn La, Quảng Bình Nhà máy thép Vinashin Chân Mây, TT Huế Cảng biển Tiên Sa, Đà Nẵng Chu Lai, Quảng Nam NM đóng tàu Nhà máy thép Dung Quất, Quảng Ngãi Quy Nhơn, Bình Định Cảng biển NM đóng Nhàtàu máy Ninh Thuận thép Long Sơn, Đồng Nai Cảng biển Thị Vải-Cái Mép, Bà NM đóng tàu Rịa-Vũng Tàu Nhà máy thép Hiệp Phước, TP.HCM Cảng biển Long An Soài Rạp, Tiền Giang NM đóng tàu Cần Thơ Cà Mau
  2. Quy trình phân tích NLCT cụm ngành • Vẽ sơ đồ cụm ngành hoàn chỉnh với đầy đủ các cấu phần (dựa vào một cụm ngành phát triển trên thế giới) • Phân tích nguồn gốc hình thành và sự phát triển cụm ngành • Bối cảnh và hiện trạng cụm ngành • Bản đồ vị trí các hoạt động kinh tế của cụm ngành • Đánh giá NLCT cụm ngành theo mô hình kim cương • Vẽ sơ đồ hiện trạng cụm ngành • Khuyến nghị chính sách  Ví dụ minh họa: Cụm ngành dệt may ở vùng TP.HCM – Đồng Nai – Bình Dương. Nguồn: IPP & CIEM, Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn TP.HCM và một số địa phương lân cận, 2013.
  3. R&D và Thiết kế Sơ đồ cụm ngành dệt may Quản lý, chính sách NN Mạng lưới nguyên liệu thô (bông,(bông, len, len, lụa, lụa, dầu, dầu, khí khí) tự) hoàn chỉnh Tài chính và đầu tư Cụm ngành hóa chất (vốn trong nước, FDI) Mạng lưới nguyên phụ liệu (sợi tổng hợp) (sợi tự nhiên và tổng hợp) Cụm ngành máy móc, ĐH, dạy nghề, nghiên cứu thiết bị dệt may (công nhân, quản trị, thiết kế) Mạng lưới hậu cần nội địa Hạ tầng giao thông, Doanh nghiệp may mặc Cụm ngành thời trang vận tải, hậu cần Cụm ngành da giày Hạ tầng thương mại, Mạng lưới hậu cần xuất khẩu xuất nhập khẩu Cụm ngành trang trí nội thất Marketing và thương hiệu Hiệp hội dệt may Mạng lưới bán buôn Mạng lưới bán lẻ
  4. Nguồn gốc hình thành và sự phát triển cụm ngành • Ngành dệt may trong vùng chỉ bắt đầu thực sự hình thành từ chiến lược CN hóa thay thế hàng NK của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong giai đoạn 1955-1971. Với sự giúp đỡ bằng “đặc khoản đầu tư” của chính quyền Sài Gòn, đầu những năm 1960, các nhà máy dệt may ra đời, ở khu vực Chợ Lớn, Tân Bình, Thủ Đức, Biên Hòa. • Trong giai đoạn 1978-1980, các khâu của chuỗi giá trị dệt may và của các ngành hỗ trợ đã bị tan rã. Sản xuất dệt may vẫn được duy trì trong vùng vì là CN nhẹ, quy mô nhỏ và ở mức hộ gia đình nên không phải là ưu tiên hàng đầu của cải cách công thương nghiệp. • Từ 1990, chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự phát triển của ngành dệt may của Vùng.
  5. Bối cảnh ngành dệt may TP.HCM Giá trị SX Tỷ trọng so Tốc độ tăng, Tốc độ tăng, Ngành công nghiệp chế biến, STT 2010 với cả nước 2001-05 2006-10 chế tạo (tỷ VNĐ, giá TT) 2010 (%) (%/năm) (%/năm) 1 Thực phẩm và đồ uống 93.304 16,0 10,8 9,4 2 Hóa chất 71.489 39,7 13,4 15,6 3 Cao su & nhựa 59.187 45,6 22,8 14,5 4 Thiết bị điện 46.447 50,4 26,4 21,1 5 Trang phục 46.071 37,1 19,6 14,5 6 Sản phẩm kim loại 45.445 25,8 22,6 13,6 7 Giày dép 40.926 40,1 15,1 14,8 8 TB điện tử, vi tính, quang 30.585 27,2 18,4 15,4 9 Đồ nội thất 26.752 28,5 22,7 17,0 10 SP phi kim loại khác 24.918 15,4 16,1 15,5 11 Dệt 24.442 21,7 11,0 5,2 12 MMTB khác 18.357 55,7 0,7 23,5 13 Xe có động cơ 17.586 20,6 14,5 20,6 14 Giấy 17.225 31,0 16,3 15,7 15 Thuốc lá 12.624 46,1 13,0 4,6 16 Phương tiện vận tải khác 9.537 8,6 18,9 6,3 17 Sản xuất kim loại 8.715 6,6 15,1 -7,7
  6. Bối cảnh ngành dệt may TP.HCM (tt) May mặc . 9,72% tổng GTSX CN chế biến của TP.HCM (2012) . TP.HCM chiếm tới 40,9% GTSX may mặc cả nước (2012) . Tăng trưởng cao 17% (2001-10), 24,7% (2011-12) . 2012: XK 2,48 tỷ USD, chiếm 19,3% KNXK của TP (không kể khu vực FDI) Dệt . 4,4% tổng GTSXCN chế biến của TP.HCM (2012) . TP.HCM chiếm 18,5% GTSX dệt cả nước (2012) . Tăng trưởng chỉ là 8,1% (sv. cả nước 11,6%) (2001-10), 5,64% (2011-12)
  7. XK may mặc và NK nguyên phụ liệu may mặc trên địa bàn TP.HCM (chưa kể khu vực FDI) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 XK may mặc 1.4345 1.579 1.593,9 1.862,9 2.209,8 2.479,5 NK nguyên phụ liệu may mặc 653,4 772,1 693,1 791,6 958,0 1.042,9 trong đó, vải 473,5 573,4 528,3 611,6 751,3 817,8 Tỷ lệ NK nguyên phụ liệu/ tổng kim ngạch XK 45.5% 48.9% 43.5% 42.8% 43.6% 42.1% Nguồn: NGTK TP.HCM năm 2012.
  8. Bối cảnh ngành dệt may Đồng Nai Giá trị SX Tỷ trọng so STT Ngành CN chế biến, chế tạo 2010 với cả nước (tỷ VNĐ, giá TT) 2010 (%) 1 Thực phẩm và đồ uống 70,861 12.16 2 Giày dép 34,054 33.36 3 Dệt 32,885 29.17 4 Hóa chất 25,409 14.11 5 Thiết bị điện 25,132 27.25 6 Điện tử, vi tính và quang 22,668 20.12 7 Nội thất 18,006 19.21 8 Sản phẩm kim loại 16,553 9.40 9 Cao su & nhựa 14,514 11.18 10 SP phi kim loại khác 12,494 7.73 11 Xe có động cơ 11,862 13.89 12 Trang phục 8,967 7.22 13 Phương tiện vận tải khác 8,323 7.48 14 MMTB khác 6,887 20.91 15 Giấy 6,830 12.28 16 Sản xuất kim loại 6,390 4.84 17 Thuốc lá 5,352 19.55 18 Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 4,708 9.62 19 Xuất bản, in và sao bản ghi 379 1.54
  9. Bối cảnh ngành dệt may Bình Dương Giá trị SX Tỷ trọng so STT Ngành CN chế biến, chế tạo 2010 với cả nước (tỷ VNĐ, giá TT) 2010 (%) 1 Thực phẩm và đồ uống 47.403 3,68 2 Nội thất 39.050 14,67 3 Hóa chất 24.470 5,11 4 Sản xuất kim loại 23.997 5,06 5 Sản phẩm kim loại 21.056 4,06 6 Cao su & nhựa 13.570 4,52 7 Thiết bị điện 13.564 5,27 8 Giày dép 12.790 7,02 9 Điện tử, vi tính và quang 12.725 5,05 10 Trang phục 11.963 3,79 11 Giấy 9.224 6,61 12 Dệt 8.629 2,65 13 MMTB khác 8.341 7,69 14 SP phi kim loại khác 7.796 2,28 15 Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 6.882 5,13 16 Xe có động cơ 3.042 1,06 17 Phương tiện vận tải khác 2.246 0,76 18 Xuất bản, in và sao bản ghi 1.502 2,43 19 Thuốc lá 228 0,44
  10. XK may mặc và NK nguyên phụ liệu may mặc trên địa bàn Bình Dương - Đồng Nai 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Sơ bộ 2012 KNXK hàng may mặc Đồng Nai 829,2 1.036,9 1.297,2 1.198,3 1.239,0 1.572,3 1.716,6 Bình Dương (triệu SP)(1) 144,03 178,9 234,5 350,3 461,3 521,5 - KNNK nguyên phụ liệu may mặc Đồng Nai(2) 317,1 487,6 1.032,9 862,3 189,9 220,6 222,3 Bình Dương 256,4 353,1 404,1 358,6 388,3 433,3 - Nguồn: Niêm giám Thống kê Đồng Nai năm 2012 và Niêm giám Thống kê Bình Dương năm 2011
  11. Bối cảnh ngành dệt may HCM –BD – ĐN . 2010: Dệt = 53,5%; May = 48,1% GTSX cả nước . TP.HCM: May quan trọng, đứng thứ 5 về GTSX công nghiệp chế biến/chế tạo . ĐN: Dệt quan trọng, đứng thứ 3 về GTSXCNCB . BD: Cả dệt và may đều không thực sự quan trọng (lần lượt đứng thứ 10 và 12 về GTSXCNCB) Tốc độ tăng tưởng GTSX dệt may (b/q 2011-12) 25 20 15 May 10 Dệt 5 0 Riêng Bình Cả nước TP.HCM Đồng Nai Bình Dương Dương là 2011.
  12. Vị trí doanh nghiệp • Vị trí của các doanh nghiệp dệt may ở TP.HCM theo quy mô lao động
  13. Vị trí doanh nghiệp • Vị trí của các doanh nghiệp dệt may ở Đồng Nai theo quy mô lao động
  14. Vị trí doanh nghiệp • Vị trí của các doanh nghiệp dệt may ở Bình Dương theo quy mô lao động
  15. Đánh giá NLCT bằng mô hình kim cương Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp [+] Cạnh tranh quyết liệt [+] Rào cản gia nhập ngành thấp Những điều kiện [+] Rào cản thương mại thấp Những điều kiện [?] TPP (Hiệp định đối tác xuyên TBD) nhân tố sản xuất [–] Co cụm ở phân khúc thấp và trung bình cầu (demand) [–] Hàng nhập khẩu tràn ngập (vd: TQ) [–] Bảo vệ sở hữu trí tuệ ít hiệu lực [+] Lao động tập trung với chi phí thấp [+] Nhu cầu quốc tế đa dạng và đang tiếp [+] Chi phí SX dệt may tương đối thấp tục tăng [+] Chi phí đào tạo không cao [+] Xuất hiện nhu cầu mới (ví dụ như sợi [+] Tập trung nhiều trường đại học, cao kỹ thuật) đẳng và dạy nghề [+] Nhu cầu nội địa tăng [+] Tập trung nhiều vốn FDI dệt may Các ngành CN hỗ [–] Khách mua sỉ quốc tế chấp nhận dịch [–] Thiếu KCN tập trung cho CN hỗ trợ trợ và có liên quan vụ ở mức tối thiểu [–] Cơ sở hạ tầng chất lượng thấp, quá tải [–] Nhu cầu nội địa thiếu tinh tế và khắt [–] Chi phí SX-KD tổng thể cao khe [–] Tâm lý chuộng hàng ngoại (cao cấp) nặng nề [–] CN thượng nguồn kém phát triển [–] CN hỗ trợ rất hạn chế [–] Dịch vụ hỗ trợ (tài chính, marketing, vận tải, logistics) yếu [–] Liên kết với các cụm ngành liên quan lỏng lẻo [–] Hợp tác giữa viện-trường và ngành CN lỏng lẻo [–] Các tổ chức hỗ trợ và liên kết chưa đủ mạnh
  16. Sơ đồ cụm ngành dệt may Vùng Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh
  17. Câu hỏi chính sách: Dệt may có phải là ngành mà Vùng vẫn đang có lợi thế so sánh và cần được ưu tiên phát triển với những chính sách hỗ trợ cụ thể hay không? Lợi thế vẫn tồn tại Thách thức . Chiến lược cạnh tranh của DN . Có cơ hội, nhưng không thấy dựa vào chi phí thấp, nhưng là rõ năng lực nâng cấp chuỗi giá của lao động kỹ năng và lợi trị. thế từ kỹ thuật SX. . Áp lực đối với việc cung cấp . Nguồn cung sẵn có của đầu dịch vụ xã hội cho lao động vào và CSHT hỗ trợ. nhập cư. . Cụm ngành vẫn đang trong quá trình hình thành.
  18. Khuyến nghị chính sách 1) Xem xét lại chính sách khuyến khích các DN dệt may sử dụng nhiều lao động di dời ra khỏi Vùng . Hạn chế một cách máy móc đầu tư may mặc vào Vùng thì hoạt động kinh tế này sẽ không di chuyển ra các tỉnh khác mà di chuyển sang các nước khác. . Chỉ khuyến khích di dời đối với các DN dệt may nằm trong các quận đô thị đã phát triển và nằm ngoài các KCN. . Không thực hiện chính sách hạn chế dự án đầu tư dệt may mới vào Vùng mà thay vào đó là chính sách thu hút đầu tư có chọn lọc. . Việc nâng cấp chuỗi giá trị và hướng tới các hoạt động có GTGT cao hơn sẽ đến từ đầu tư mới. . Thu hút đầu tư có chọn lọc nhằm tăng GTGT hoạt động SX dệt may cần được thực hiện theo hai hướng: (i) sản xuất sản phẩm may mặc có giá trị lớn hơn và đòi hỏi lao động có tay nghề cao hơn; (ii) sản xuất và xuất khẩu theo các phương thức có GTGT cao hơn.
  19. Khuyến nghị chính sách (tt) 2) Nâng cấp cụm ngành, tăng cường liên kết và hợp tác trong cụm ngành dệt may Vai trò liên kết và hợp tác của Hiệp hội Dệt May và VCCI-HCM như là một thể chế hỗ trợ then chốt cho sự phát triển của cụm ngành dệt may trong Vùng: . Thể chế hỗ trợ đóng vai trò cung cấp thông tin thị trường: thông tin về nội dung và tác động của những hiệp định và cam kết quốc tế liên quan đến ngành dệt may, chính sách thương mại cập nhật của các nước nhập khẩu quan trọng (biểu thuế nhập khẩu, các hàng rào phi thuế quan, luật chống bán phá giá), và dự báo thị trường trong và ngoài nước (xu thế thị hiếu, giá cả, nhu cầu). . Thể chế hỗ trợ đóng vai trò cầu nối giữa các bộ phận của cụm ngành như máy móc và thiết bị dệt may, hóa chất, thời trang, da giày, nội thất, viện, trường đại học, trung tân đào tạo nghề, tín dụng, . Thể chế hỗ trợ đóng vai trò cầu nối và kênh đối thoại chính sách với các cơ quan của nhà nước. . Thể chế hỗ trợ giúp các DN dệt may trong hoạt động xúc tiến thương mại
  20. Khuyến nghị chính sách (tt) 3) Tận dụng cơ hội tham gia Hiệp định Xuyên Thái Bình Dương (TPP) để thu hút đầu tư nâng cấp chuỗi giá trị dệt may. . Ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp của các DN dệt may nước ngoài có năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý, và nhất là hiểu biết nhu cầu dệt may trên thị trường thế giới đầu tư vào các công đoạn sợi – dệt – nhuộm – hoàn tất nhằm: • trước mắt đáp ứng quy tắc “từ sợi trở đi”, hưởng ưu đãi về thuế vào các thị trường các nước thuộc TPP. • hưởng lợi từ sự hấp thu công nghệ, trình độ quản lý và lao động có tay nghề từ các DN FDI đầu tư vào các công đoạn sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh tham gia vào các công đoạn này. • thực hiện các phương thức sản xuất đem lại giá trị gia tăng cao hơn, chẳng hạn như chuyển từ CMT sang FOB đúng nghĩa. . Các địa phương trong Vùng tạo điều kiện cho các DN dệt may nội địa, đặc biệt là các DN lớn (bao gồm cả các DNNN thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam), tham gia đầu tư vào các công đoạn sợi – dệt – nhuộm – hoàn tất