Bài giảng Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế - Nền kinh tế chính trị của chính sách thương mại
Chính phủ nên can thiệp khi nào?
Can thiệp khi nào?
1. Khi có thất bại thị trường (ngoại tác)
2. Khi có những mục tiêu phi kinh tế
Thất bại thị trường là gì?
1. TBTT xảy ra khi có sự tách biệt về chi phí/lợi ích biên của xã hội và của tư nhân
trong sản xuất, tiêu dùng và thương mại.
2. Ngoại tác có thể tích cực hoặc tiêu cực:
• Ngoại tác tích cực là khi cân bằng thị trường đi kèm với sản lượng thấp, tiêu
dùng thấp, hoặc thương mại quá ít.
• Ngoại tác tiêu cực là khi cân bằng thị trường đi kèm với sản lượng quá mức,
tiêu dùng quá mức, hoặc thương mại quá nhiều.
Can thiệp như thế nào?
1. Tùy vào dạng thất bại thị trường (ví dụ là ngoại tác sản xuất, tiêu dùng hay thương
mại)
2. Nếu sự can thiệp có động cơ phi kinh tế, loại hình can thiệp chính sách phụ thuộc vào
loại mục tiêu phi kinh tế đó (ví dụ sản xuất, tiêu dùng hay thương mại)
Can thiệp tốt nhất như thế nào?
Công cụ chính sách Tốt nhất đầu tiên là phải phù hợp với dạng ngoại tác: như biện pháp
sản xuất cho ngoại tác sản xuất.
1. Nếu một thất bại thị trường được đối phó bằng biện pháp Tốt nhất đầu tiên, thì phúc
lợi sẽ cải thiện rõ rệt.
2. Nếu được xử lý bằng biện pháp tốt nhất thứ hai, thì tác động phúc lợi không rõ ràng,
có thể tăng hoặc giảm.
Can thiệp khi nào?
1. Khi có thất bại thị trường (ngoại tác)
2. Khi có những mục tiêu phi kinh tế
Thất bại thị trường là gì?
1. TBTT xảy ra khi có sự tách biệt về chi phí/lợi ích biên của xã hội và của tư nhân
trong sản xuất, tiêu dùng và thương mại.
2. Ngoại tác có thể tích cực hoặc tiêu cực:
• Ngoại tác tích cực là khi cân bằng thị trường đi kèm với sản lượng thấp, tiêu
dùng thấp, hoặc thương mại quá ít.
• Ngoại tác tiêu cực là khi cân bằng thị trường đi kèm với sản lượng quá mức,
tiêu dùng quá mức, hoặc thương mại quá nhiều.
Can thiệp như thế nào?
1. Tùy vào dạng thất bại thị trường (ví dụ là ngoại tác sản xuất, tiêu dùng hay thương
mại)
2. Nếu sự can thiệp có động cơ phi kinh tế, loại hình can thiệp chính sách phụ thuộc vào
loại mục tiêu phi kinh tế đó (ví dụ sản xuất, tiêu dùng hay thương mại)
Can thiệp tốt nhất như thế nào?
Công cụ chính sách Tốt nhất đầu tiên là phải phù hợp với dạng ngoại tác: như biện pháp
sản xuất cho ngoại tác sản xuất.
1. Nếu một thất bại thị trường được đối phó bằng biện pháp Tốt nhất đầu tiên, thì phúc
lợi sẽ cải thiện rõ rệt.
2. Nếu được xử lý bằng biện pháp tốt nhất thứ hai, thì tác động phúc lợi không rõ ràng,
có thể tăng hoặc giảm.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế - Nền kinh tế chính trị của chính sách thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_va_chinh_sach_thuong_mai_quoc_te_nen_kin.pdf
Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế - Nền kinh tế chính trị của chính sách thương mại
- Ngoại tác thương mại : thuế xuất khẩu tối ưu • Với nước lớn, mức xuất khẩu càng cao (X) thì giá xuất khẩu trên thị trường thế giới càng thấp. P • Thuế xuất khẩu làm X giảm và tăng giá thế giới (PW). • Thặng dư nhà xuất khẩu giảm (a+b) PW2 • Thặng dư nhà nhập khẩu giảm (c+d) c d P • Số thu thuế nhà nước tăng (c+a) W1 a b • Phúc lợi nước xuất khẩu cao hơn nếu (c PAT > b) 푅 = 푃 • Thuế xuất khẩu tối ưu sẽ tối đa hóa được (c-b) 푅 X X • Nhà xuất khẩu thu lợi từ tổn thất của 2 1 X nhà nhập khẩu
- Ngoại tác Thương mại: Thuế quan tối ưu Ghi chú: khi t tăng • Tổn thất hiệu quả tăng • Thuế suất tăng • Cơ sở thuế (mức nhập khẩu) giảm Do đó, Free trade • Từ thuế quan zero, phúc lợi tăng, • Nhưng với suất sinh lợi giảm dần • Và đạt cực đại trước khi hàng Autarky nhập khẩu đạt mức zero (tự cung tự cấp)
- Thuế quan tối ưu và thuế xuất khẩu: Thực tế • Cho ví dụ các nước áp dụng thuế quan tối ưu • Nếu không, tại sao? • Cho ví dụ các nước áp dụng thuế xuất khẩu tối ưu • Ai và tại sao? • Việt Nam áp dụng thuế hoặc hạn ngạch lên gạo xuất khẩu. Đó có phải là tình huống thuế tối ưu?
- Lý thuyết tốt nhất thứ hai áp dụng cho tự do hóa thương mại Các nguyên tắc chủ đạo của các hệ thống thương mại quốc tế là: 1. MFN (qui chế tối huệ quốc), nghĩa là không có phân biệt đối xử giữa các nước 2. Có qua có lại (tôi giảm thuế nếu anh cũng giảm thuế) Có ba cách để tự do hóa chính sách thương mại: 1. Đơn phương (MFN, không có qua lại) 2. Đa phương (MFN, có qua lại) 3. Khu vực hoặc song phương (không MFN, có qua lại) Lý thuyết tốt thứ hai cho thấy chọn lựa đơn phương và/hoặc đa phương là tốt thứ nhất (tăng phúc lợi rõ rệt); tự do hóa thương mại khu vực là tốt nhất thứ hai, hay có thể tăng hoặc giảm phúc lợi.
- Kết quả tự do hóa thương mại theo hướng tốt nhất thứ hai Ban đầu nước A nhập khẩu từ nhà cung ứng giá thấp nhất (C) và áp đặt biểu thuế quan chung (t). A C Tại P (1+t) cầu là D và cung là S . Nhập C 1 1 B khẩu = D1 – S1. A hình thành liên minh hải quan với B, trừ C. người tiêu dùng chuyển hàng nhập khẩu từ C P sang B và được lợi a+b+c+d. Hàng nhập khẩu S tăng từ D2 – S2. Nhà sản xuất bị thiệt (a) và số thu thuế của chính phủ giảm (c+e). PC(1+t) a b c d P B e Tác động phúc lợi ròng là chênh lệch giữa lợi PC ích từ sự hình thành thương mại (b+d) và tổn D thất do hạn chế thương mại (e). S2 S1 D1 D2 Q
- Tóm tắt hàm ý chính sách của Lý thuyết Tốt nhất thứ hai Nếu không can thiệp là tối ưu (hay không có thất bại thị trường) => Thì can thiệp làm giảm phúc lợi Nếu không can thiệp là chưa tối ưu (hay tồn tại thất bại thị trường) => Thì can thiệp làm tăng phúc lợi nếu (và chỉ nếu) công cụ này là Tốt nhất đầu tiên => Ngược lại (nếu công cụ là tốt nhất thứ hai) tác động phúc lợi là không rõ ràng Nếu không can thiệp là tối ưu thì có tồn tại các mục tiêu phi kinh tế => Công cụ chính sách tốt nhất đầu tiên là chi phí thấp nhất => Công cụ chính sách tốt nhất thứ hai luôn tốn kém hơn Nếu các chính sách làm giảm phúc lợi thì => Chính sách tốt nhất đầu tiên là bỏ chính sách này => phúc lợi cải thiện rõ rệt => Chính sách tốt nhất thứ hai là lại khắc phục bằng chính sách khác => tác động ròng không rõ
- Cố vấn nhà vua phản ứng chính sách khi giá gạo thế giới tăng 50% WelcomeChào mừng to đếnthe KingdomVương quốc of Annam. An Nam. Rice Gạo is là the mặt Kingdom’s hàng xuất major khẩu export chính củaand vương the principal quốc staplenày và in là the nhu diet yếu of phẩm the people quan trọng of Annam. trong khẩu Econometric phần ăn estimatescủa người ofdân the An country’s Nam. Các ước domestictính kinh ricetế lượng supply về (S) cung an (S)demand và cầu (D) (D) schedules gạo trong are: nước là như sau: 푆 = 1.5 ∙ 푃 = 50 − 0.5푃 Vương quốc An Nam thương mại gạo theo giá thế giới. Từ lâu giá gạo thế giới (P) ổn định Annamở mức $40/đơnis a price -vị,taker nhưng in the bất world chợt ricexảy ramarket. thiếu hụt For gạo a long trên time cả thế the giới world dẫn price đến ofgiá rice gạo (P) wastăng stable lên $60/đơn at $40/unit vị. Kết when, quả tăngunexpectedly giá này là, asự global bùng ricenổ cho shortage các nhà caused xuất khẩuit jumped gạo ở to An $60/unit.Nam, nhưng The là rise thiệt in hạithe đối world với pricengười of tiêu rice dùng is a boon. Quốc to Vương Annam’s An riceNam exporters, lo ngại rằng but giá a blowgạo togia rice tăng consumers. sẽ dẫn đến The những King bất of ổnAnnan trên is khắp concerned vương thatquốc. the Cần rise phải in thelàm price gì đó ofđể rice bảo will vệ sparkngười popular tiêu dùng unrest. Nhưng throughout phải làm the gì? Kingdom.Quốc Vương Something yêu cầu cáchas cốto vấnbe done đưa rato khuyếnprotect nghị consumers.chính sách. But what? The King has asked his key advisors for policy recommendations. YourCông assignment việc của các is anhto evaluate chị là đánh each giá recommendation từng khuyến nghị and và advise khuyên the nhà King vua which nên chấp to accept nhận. khuyến nghị nào.
- Cố vấn chính sách cho nhà vua Hoàng hậu An Nam, theo cách tiếp cận cứng rắn (dù một số người cho là vô tâm) chủ trương không có chính sách nào. Theo nhận định của hoàng hậu, Vương quốc sẽ tốt nếu không làm gì (“nếu họ không mua được gạo thì cứ để họ ăn bánh khoai mì”). Bộ trưởng tài chính đề xuất mức thuế sản xuất $20/đơn vị cùng với khoản trợ cấp tiêu dùng $20/đơn vị, với lập luận rằng chính sách này sẽ vừa bảo vệ người tiêu dùng vừa mang lại nguồn thu cho vương quốc. Bộ trưởng Thương mại đề suất hạn ngạch xuất khẩu ấn định ở mức xuất khẩu ban đầu trên cơ sở hạn ngạch sẽ duy trì giá gạo nội địa ở mức ban đầu ($40). Bộ trưởng Nông nghiệp đồng ý với khoản trợ cấp $20/đơn vị, nhưng phản đối thuế sản xuất với lập luận nó sẽ làm tăng chi phí thực của việc bảo vệ người tiêu dùng trước sự tăng giá.
- Các bạn có khuyến nghị gì? Các bạn ủng hộ thành viên cố vấn nào? (sử dụng lý thuyết Tốt nhất thứ hai làm cơ sở lập luận)