Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Lê Minh Toàn

Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (International Trade) là các hoạt động Thương mại
quốc tế do các quốc gia thực hiện với nhau.
Thương mại quốc tế (International Commerce) là hoạt động thương mại
quốc tế do các thương nhân tiến hành. 
hái niệm Luật thương mại quốc tế
Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm điều
chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế. 
Chủ thể trong thương mại quốc tế
CÁ NHÂN
PHÁP NHÂN
QUỐC GIA 
pdf 138 trang hoanghoa 08/11/2022 7240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Lê Minh Toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_luat_thuong_mai_quoc_te_le_minh_toan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Lê Minh Toàn

  1. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 5. Các quy định về dệt may 6. Các quy định về chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ 7. Các rào cản phi thuế quan www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 11
  2. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ II. CÁC QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ ((General Agreement on Trade in Services-GATS) Khái niệm “thương mại dịch vụ”: là việc cung cấp dịch vụ: từ lãnh thổ của một Thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một Thành viên nào khác; trên lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác; bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác; bởi một người cung cấp dịch vụ của một Thành viên thông qua sự hiện diện thể nhân trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 12
  3. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Các nghĩa vụ chung cho các nước thành viên: 1./ Nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc (MFN): Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi thành viên không được phân biệt đối xử giữa các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước thành viên khác nhau. 2./ Nghĩa vụ minh bạch hóa: Mỗi nước thành viên phải công khai các quy định của mình trong lĩnh vực dịch vụ và phải thiết lập các Điểm hỏi đáp để cung cấp thông tin liên quan cho các nước thành viên khác cũng như các doanh nghiệp của các nước đó; 3./ Các nghĩa vụ liên quan đến doanh nghiệp dịch vụ độc quyền: GATS quy định các nước thành viên phải thiết lập các thủ tục hành chính và các nguyên tắc tố tụng minh bạch, khách quan đối với hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ độc quyền (để đảm bảo rằng các doanh nghiệp này không lạm dụng vị trí độc quyền). www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 13
  4. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Cam kết riêng của mỗi nước về thương mại dịch vụ : Mở cửa thị trường cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài (trong từng lĩnh vực dịch vụ); Mức độ đối xử quốc gia đối với dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài (trong từng lĩnh vực dịch vụ). www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 14
  5. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ III. CÁC QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1. Tổng quan về Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 15
  6. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2. Khái niệm Quyền sở hữu trí tuệ Quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property – thực chất là các “tài sản trí tuệ”) là từ được sử dụng để chỉ các quyền đối với các sản phẩm trí tuệ. Các quyền này được chia thành các nhóm chính theo Bảng 1. Trong rất nhiều trường hợp các quyền này gắn với giá trị vật chất, có thể mua bán, trao đổi thương mại nên hầu hết các nước đều có quy định để bảo hộ các quyền này nhằm bảo đảm lợi ích của người có quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại liên quan. Đối tượng của các quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hai nhóm: Nhóm sản phẩm nhấn mạnh đến tính sáng tạo, tri thức: Bao gồm Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Phát minh sáng chế; Kiểu dáng công nghiệp Nhóm các sản phẩm tuy không mang nhiều tính sáng tạo nhưng cần thiết được bảo hộ để tạo điều kiện phân biệt sản phẩm: Bao gồm Nhãn hiệu hàng hóa; Nhãn hiệu dịch vụ; Tên gọi xuất xứ hàng hóa.
  7. Bảng 1– Quyền sở hữu trí tuệ - Tóm tắt về các hình thức bảo hộ, đối tượng bảo hộ, lĩnh vực áp dụng chủ yếu Nhóm quyền sở hữu trí tuệ Loại quyền sở hữu trí tuệ Đối tượng bảo hộ Lĩnh vực áp dụng chủ yếu Quyền sở hữu công nghiệp Bằng phát minh sáng chế (li- Các sáng chế mới, có tính sáng tạo và có khả Các ngành sản xuất (Industrial Properties) xăng) (Patent) năng ứng dụng công nghiệp Bằng sáng chế hữu dụng Sáng chế hữu dụng (quy mô nhỏ) Các ngành sản xuất (Utility model) Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng mang tính trang trí sử dụng cho Các ngành quần áo, ô tô, (Industrial design) sản phẩm công nghiệp mô tô, sản phẩm điện tử Nhãn hiệu hàng hóa Dấu hiệu hoặc biểu tượng để phân biệt hàng Tất cả các ngành (Trademark) hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa/dịch vụ của doanh nghiệp khác Chỉ dẫn địa lý (Geographical Xác định địa phương xuất xứ của hàng hóa Các ngành công nghiệp indication) mà chất lượng hoặc các đặc tính khác của thực phẩm và nông sản hàng hóa gắn liền với địa phương đó (đặc biệt ngành sản xuất rượu vang và các đồ uống có cồn) Quyền sở hữu trí tuệ đối với Quyền tác giả và các quyền Công trình sáng tạo của tác giả và các đống Các lĩnh vực in ấn, giải trí các tác phẩm văn học, nghệ liên quan (copyrights and góp liên quan của người biểu diễn, nhà sản (hình, video, phim ảnh), thuật neighbouring rights) xuất ghi âm, tổ chức phát hành phần mềm, phát thanh (Literary and artistic truyền hình property) Quyền đối với giống cây trồng, Các loại giống mới, ổn định, thuần nhất và có Công nghiệp thực phẩm và vật nuôi (Breeder’s rights) thể phân biệt được nông sản Quyền đối với bố trí mạch tích Sơ đồ thiết kế gốc Công nghiệp vi điện tử hợp (Integrated circuits) Quyền đối với Bí mật kinh Bí mật kinh doanh (Trade Thông tin về kinh doanh mang tính bí mật Tất cả các ngành doanh (Trade secrets) secrets)
  8. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Hiệp định TRIPS bao gồm 05 nhóm nguyên tắc mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ (theo lộ trình), bao gồm: Nhóm các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vụ chung; Nhóm các tiêu chuẩn về mức độ bảo hộ tối thiểu phải tuân thủ liên quan đến:  Đối tượng được bảo hộ;  Các quyền được hưởng; Các ngoại lệ được phép đối với các quyền nói trên;  Thời hạn bảo hộ. Nhóm các quy định về thực tiễn chống cạnh tranh liên quan đến các hợp đồng li-xăng; Các thủ tục và biện pháp khắc phục nội địa nhằm thực thi việc bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ;  Các thỏa thuận về lộ trình thực hiện các nguyên tắc của Hiệp định đối với từng nước. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 18
  9. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Theo quy định của TRIPS, việc ban hành và thực thi các biện pháp bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Đối xử quốc gia (NT): Nước thành viên WTO phải dành cho các chủ thể nước ngoài hưởng sự bảo hộ đối với các quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm cả việc cho hưởng, duy trì, thực thi ) không kém thuận lợi hơn sự bảo hộ dành cho công dân nước mình. Đối xử tối huệ quốc (MFN) Nước thành viên WTO phải dành cho các chủ thể nước ngoài sự bảo hộ đối với các quyền sở hữu trí tuệ như nhau (không được ưu tiên chủ thể thuộc nước này hơn các chủ thể thuộc nước khác hoặc ngược lại). www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 19
  10. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Bằng sáng chế là một trong những nội dung bảo hộ quan trọng hàng đầu của TRIPS bởi quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế gắn liền với những lợi ích thương mại lớn và có mặt trong hầu hết các ngành sản xuất hiện đại. TRIPS quy định về những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu đối với bằng sáng chế như sau: Về đối tượng được bảo hộ: Bằng sáng chế chỉ được cấp cho các sáng chế (sản phẩm sáng tạo) đáp ứng các điều kiện sau: Phải có tính mới; Phải có tính sáng tạo; Phải có khả năng ứng dụng công nghiệp. Những sáng chế này có thể liên quan đến sản phẩm, hoặc cũng có thể là các quy trình (bao gồm cả quy trình sản xuất ra sản phẩm) trong tất cả các lĩnh vực sản xuất trừ một số ít ngoại lệ. Nội dung bảo hộ: Chủ sở hữu bằng sáng chế được bảo hộ độc quyền đối với sáng chế của mình. Các nhà sản xuất muốn sử dụng các sáng chế đã được cấp bằng bảo hộ thì phải được chủ sở hữu bằng đồng ý (thường thông qua hợp đồng li-xăng và phải trả một khoản phí gọi là phí li-xăng cho chủ sở hữu). TRIPS quy định sáng chế đã đăng ký phải được bảo hộ trong thời gian tối thiểu là 20 năm kể từ ngày đăng ký. Thời hạn cụ thể do từng nước tự quy định. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 20
  11. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Quyền tác giả và các quyền liên quan: Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả và các quyền liên quan bao gồm các tác phẩm thuộc lĩnh vực: Văn học; Nghệ thuật; Khoa học (chương trình vi tính, cơ sở dữ liệu). Tuy nhiên, không phải bất kỳ tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật nào cũng được bảo hộ. Để được bảo hộ, tác phẩm phải là nguyên tác (ý tưởng trong tác phẩm không nhất thiết phải là mới nhưng loại hình biểu hiện phải là nguyên bản sáng tạo của tác giả). www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 21
  12. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Bảng 2 – Thời hạn bảo hộ tối thiểu đối với các quyền tác giả và quyền liên quan Đối tượng bảo hộ Thời gian bảo hộ tối thiểu Quyền tác giả Đời tác giả cộng với 50 năm Tác phẩm điện ảnh 50 năm sau khi tác phẩm đó được công bố trước công chúng (trường hợp không được công bố thì tính từ thời điểm tác phẩm đó hoàn thành) Tác phẩm nhiếp ảnh 25 năm sau khi tác phẩm hoàn thành (hoặc nghệ thuật ứng dụng) Người biểu diễn 50 năm kể từ cuối năm đĩa hát hoặc chương trình đó được thực hoặc sản xuất bản ghihiện âm Phát thanh truyền 20 năm kể từ ngày kết thúc năm dương lịch diễn ra chương trình hình phát thanh/truyền hình đó
  13. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Thương hiệu: Thương hiệu là một hoặc tập hợp các ký hiệu để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của một doanh nghiệp này với hàng hóa/dịch vụ của doanh nghiệp khác. Các ký hiệu này có thể là chữ, ký tự, đường nét, màu sắc Trên thực tế, các thương hiệu được sử dụng rộng rãi và không buộc phải đăng ký. Tuy nhiên, được bảo hộ theo pháp luật thì thương hiệu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện để được bảo hộ: Thương hiệu phải đảm bảo yêu cầu “có thể phân biệt được” (để đảm bảo mục tiêu phân biệt hàng hóa/dịch vụ mang thương hiệu này với hàng hóa/dịch vụ cùng tính chất nhưng mang thương hiệu Người đăng ký phải nêu rõ đặc điểm của hàng hóa/dịch vụ mang thương hiệu; Nội dung bảo hộ: Người có thương hiệu được bảo hộ có quyền cấm người khác sử dụng những ký hiệu giống hệt hoặc tương tự với thương hiệu đã đăng ký nếu ký hiệu đó có thể gây nên nhầm lẫn. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 23
  14. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Các quốc gia: Không được buộc chủ sở hữu thương hiệu phải cho phép sử dụng thương hiệu trong bất kỳ trường hợp nào (trong khi với Bằng sáng chế thì lại có thể áp dụng quy tắc này trong một số trường hợp và với các điều kiện nhất định); Phải cho phép chủ sở hữu một thương hiệu của sản nghiệp thương mại được bán sản nghiệp thương mại mà không kèm theo thương hiệu của sản nghiệp đó. Thời hạn bảo hộ: Thương hiệu phải được bảo hộ trong thời gian tối thiểu là 7 năm kể từ khi đăng ký lần đầu và mỗi lần đăng ký lại (không giới hạn số lần đăng ký lại). Thời hạn bảo hộ do từng nước thành viên tự quy định. Chú ý: TRIPS quy định việc bảo hộ thương hiệu sẽ chấm dứt nếu thương hiệu đó không được sử dụng trong khoảng thời gian liên tục ít nhất 3 năm. Thời hạn cụ thể sẽ do các quốc gia quy định.
  15. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Kiểu dáng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp được hiểu là tập hợp tất cả những đặc điểm bên ngoài của sản phẩm như hình dáng, đường nét, kiểu dáng, màu sắc. Trên thực tế không phải nước nào cũng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Hoặc nếu có bảo hộ cũng thường chỉ chủ yếu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của một số nhóm sản phẩm (ví dụ sản phẩm dệt, da và các sản phẩm da, xe ô tô ). Đối tượng bảo hộ: Các nước thành viên WTO phải bảo hộ những kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện: Có tính mới; hoặc Là nguyên bản Nội dung bảo hộ: Người sở hữu một kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký bảo hộ được độc quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đó và có quyền không cho phép những tổ chức, cá nhân khác được sản xuất, bán hoặc nhập khẩu những sản phẩm theo kiểu dáng hoặc là bản sao (hoặc gần như bản sao) của kiểu dáng đó mà không được sự đồng ý của mình. Thời hạn bảo hộ: TRIPS quy định kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký phải được bảo hộ ít nhất 10 năm. Thời hạn cụ thể do từng nước tự quy định www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 25
  16. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý là một thông tin nhằm thông báo với người mua hàng rằng hàng hóa đó có chất lượng, uy tín hoặc các đặc tính khác “về cơ bản gắn với xuất xứ địa lý” của nó. TRIPS chỉ quy định các quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp pháp lý (quy định và thực thi quy định) nhằm ngăn ngừa việc dùng các cách thức khác nhau để ám chỉ hoặc thể hiện rằng sản phẩm có xuất xứ từ một địa phương không đúng với xuất xứ thực tế của nó và gây nhầm lẫn cho công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hóa đó. TRIPS không đưa ra các nguyên tắc bắt buộc về đối tượng cũng như cách thức bảo hộ tối thiểu đối với chỉ dẫn địa lý. Vì vậy các nước thành viên có thể tùy ý ban hành quy định về bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý miễn là đảm bảo hiệu quả bảo hộ như nói ở đoạn trên. Trên thực tế, việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý chủ yếu tập trung vào các sản phẩm rượu, một số loại thực phẩm hoặc sản phẩm nông nghiệp. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 26
  17. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ IV. CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Trong thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài được hiểu là hình thức lưu chuyển tư bản (vốn đầu tư: ngoại tệ mạnh và nội tệ; tư liệu sản xuất, hàng hoá, các tài sản hữu hình; các tài sản vô hình như sức lao động, công nghệ, phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại và các tài sản đặc biệt khác như cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, đá quý v.vv ) từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh tế, kinh tế – xã hội nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài có thể thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức quốc tế hoặc của tư nhân. Phân loại: Đầu tư công cộng nước ngoài: Đầu tư tư nhân nước ngoài: www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 27
  18. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2. Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (Agreement on Trade-Related Investment Measures (TRIMs). Những biện pháp đầu tư nào bị cấm theo Hiệp định TRIMS? Hiệp định TRIMS cấm các nước thành viên WTO ban hành hoặc thực thi các biện pháp vi phạm nguyên tắc của WTO (nêu trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994) sau đây: Đối xử quốc gia; Các hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu trong WTO. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 28
  19. Nhóm biện pháp Ví dụ minh họa Những yêu cầu về hàm lượng nội Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng một tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ địa trong nước hoặc từ các nguồn nội địa Những yêu cầu về cân đối thương Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương mại đương với khối lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu Những yêu cầu về cân đối ngoại Quy định ngoại hối phục vụ nhập khẩu phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà hối doanh nghiệp thu được từ xuất khẩu và từ các nguồn khác Những yêu cầu về ngoại hối Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của doanh nghiệp - hạn chế nhập khẩu Những yêu cầu về tiêu thụ trong Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước nước tương đương với sản phẩm xuất khẩu – hạn chế xuất khẩu Những yêu cầu về sản xuất Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản xuất trong nước Những yêu cầu về xuất khẩu Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu Những yêu cầu bắt buộc về loại Yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản sản phẩm phẩm được chỉ định hoặc được sản xuất/cung cấp bởi một nhà sản xuất/cung cấp nhất định Những hạn chế về sản xuất Quy định cấm doanh nghiệp không được sản xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về chuyển giao Yêu cầu phải chuyển giao bắt buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều công nghệ kiện thương mại thông thường) và/hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát triển (R&D) phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về việc chuyển Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc không liên quan đến giao quyền sử dụng bằng sáng chếcông nghệ mà họ đang sử dụng tại nước đầu tư cho doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư (li-xăng) Những hạn chế về chuyển lợi Hạn chế quyền của nhà đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước nhuận ra nước ngoài Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn của doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ nước
  20. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn Điện thoại/E-mail: toanlm@ptit.edu.vn Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1 Học kỳ/Năm biên soạn: I/2010
  21. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CHƯƠNG III: PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (MBHHQT) là dạng hợp đồng được các chủ thể của quan hệ thương mại quốc tế sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất trong hoạt động thương mại của mình. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang đầy đủ đặc trưng của hợp đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài). Tính quốc tế hay đặc điểm có yếu tố nước ngoài của quan hệ chính là điểm khác biệt của hợp đồng MBHHQT với hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường. Biểu hiện cụ thể của yếu tố nước ngoài là những yếu tố có liên quan đến: quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở của các chủ thể, nơi xác lập hoặc thực hiện hợp đồng; nơi có tài sản là đối tượng của hợp đồng. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 31
  22. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có những đặc điểm sau đây: - Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các bên, người bán và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau. - Về đối tượng của hợp đồng: hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là động sản, tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước. - Về đồng tiền thanh toán: Tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại tệ đối với các bên. - Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh. Điều này đòi hỏi các bên phải giỏi ngoại ngữ. www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 32
  23. BÀI GIẢNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - Nội dung của hợp đồng MBHHQT: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (bên bán, bên mua), được hình thành trong quá trình các bên thương lượng, thoả thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp, thể hiện ý chí của các bên. Việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, các quy định trong pháp luật của các quốc gia và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng. - Về cơ quan giải quyết tranh chấp: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài nước ngoài. Và một lần nữa, vấn đề ngoại ngữ lại được đặt ra nếu muốn chủ động tranh tụng tại tòa án hoặc trọng tài nước ngoài. - Về luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng): luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.