Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 2: Mối quan hệ giữa ngoại thương với các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế

Ngoại thương và sản xuất:
- Sự phát triển của thương mại làm cho đất đai lao
động của nước ta được sử dụng triệt để hơn để sản
xuất các sản phẩm nhiệt đới. Nhờ ngoại thương
mà các nước “thoát khỏi tình trạng tiềm năng
không được khai thác”.
- Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu sẽ kéo
theo các ngành công nghiệp chế tạo máy móc
phục vụ cho công nghiệp chế biến phát triển.
- Sự phát triển của xuất nhập khẩu có liên quan đến
thuế tức là nhờ có xuất nhập khẩu mà Chính phủ
có một phần thu nhập không nhỏ được dung để tài
trợ cho sự phát triển các ngành khác.

Ngoại thương với tiêu dùng:
• - Tiêu dùng là một mục đích của sản xuất
• - Ngoại thương nhập khẩu những tư liệu sản xuất cần
thiết để phục vụ cho sản xuất cần thiết để phục vụ cho
việc sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
• - Ngoại thương trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu
dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đầy đủ.
• -Ngoại thương giúp thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng khi thu nhập ngày càng tăng cao. 
 

pdf 14 trang hoanghoa 09/11/2022 2840
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 2: Mối quan hệ giữa ngoại thương với các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_ngoai_thuong_chuong_2_moi_quan_he_giua_ngo.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 2: Mối quan hệ giữa ngoại thương với các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế

  1. 2. Các quan điểm cơ bản chỉ đạo hoạt động Ngoại thương • Mở rộng hoạt động Ngoại thương để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” phải trên nền tảng: giữ vững độc lập chủ quyền và an ninh quốc gia, bảo đảm sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. • Khắc phục tính chất khép kín của nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại. • Mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vào hoạt động ngoại thương dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. • Coi trọng hiệu quả kinh tế-xã hội trong hoạt động Ngoại thương.
  2. 3. Các mô hình phát triển Ngoại thương 3.1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô: - Dựa chủ yếu vào việc sử dụng rộng rãi các nguồn tài nguyên sẵn có và các điều kiện thuận lợi trong nước về các sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng - Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô cũng tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, góp phần tạo nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp hóa. Tuy nhiên sự phát triển dựa vào chiến lược xuất khẩu sản phẩmthô cũng gặp phải nhiều trở ngại: - Trước hết là do cung-cầu sản phẩm thô không ổn định. - Trở ngại thứ hai là giá cả sản phẩm thô có xu hướng giảm so với hàng công nghệ.
  3. 3.2. Chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu (Import Substitution) • Trải nghiệm đầu tiên ở các nước Mỹ La Tinh từ TK 19, Một số nước Châu á như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã thực hiện chiến lược này trên con đường công nghiệp hóa từ trước chiến tranh Thế giới lần thứ hai . • Xác định số lượng và chủng loại hàng hóa phải nhập khẩu trong một năm. • Lập phương án để tổ chức đáp ứng đại bộ phận nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho thị trường nội địa. • Đảm bảo cho các nhà sản xuất trong nước có thể làm chủ được kỹ thuật sản xuất hoặc các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp công nghệ, vốn và quản lý hướng vào việc cung cấp cho thị trường nội địa là chính. • Cuối cùng lập các hàng bảo hộ để hỗ trợ cho sản xuất trong nước nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong những ngành công nghiệp là mục tiêu phát triển. • Các biện pháp thực hiện thay thế nhập khẩu thường là thuế quan bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu và tỷ giá cao quá mức.
  4. 3.3. Chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu (Export orientation) Chiến lược này nhấn mạnh vào 3 nhân tố cơ bản: - Thay cho việc nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát tài chính là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu. - Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phương mà nuôi dưỡng tính ỷ lại, thay thế vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. - Đảm bảo môi trường đầu tư cho các nhà tư bản nước ngoài thông qua một hệ thống các chính sách khuyến khích và kinh tế tự do để thu hút đến mức tối đa vốn đầu tư của các công ty nước ngoài. - Mục tiêu cơ bản của chiến lược này là dựa vào mở mang đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài để tạo ra khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu.