Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 24: Ổn định vĩ mô và tăng trưởng "Nghiên cứu tình huống Việt Nam"

Nội dung:
1. Đo lường bất ổn/ổn định vĩ mô như thế nào?
2. Lạm phát ở Việt Nam
3. Nguồn bất ổn vĩ mô
4. Đánh đổi giữa tăng trưởng và ổn định
5. Nguyên nhân khủng hoảng vĩ mô
6. Khủng hoảng vĩ mô là dấu hiện dẫn đến cải cách
7. Lịch sử vĩ mô ở Việt Nam: 3 giai đoạn
• 1986-1994
• 1995-2006
• 2007-today
8. Bài học từ kinh nghiệm Việt Nam 
pdf 15 trang hoanghoa 07/11/2022 7620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 24: Ổn định vĩ mô và tăng trưởng "Nghiên cứu tình huống Việt Nam"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chinh_sach_phat_trien_bai_24_on_dinh_vi_mo_va_tang.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 24: Ổn định vĩ mô và tăng trưởng "Nghiên cứu tình huống Việt Nam"

  1. 5/16/2014 Lịch sử kinh tế vĩ mô Việt Nam: 2007-2014 Ảo tưởng WTO dẫn đến tăng chi tiêu đầu tư công và dòng vốn ngoại lớn đổ vào 2007 và nửa đầu 2008. % GDP 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Cán cân tài khoản vãng lai -4 -1 0 -9 -12 -7 -4 -1 Dòng vốn vào ròng 6 4 7 21 14 12 4 3 Δ dự trữ ( trừ = ↑) -2 -3 -7 -12 -2 -6 0 -2 Cân đối S-I quốc gia -4 -1 0 -9 -12 -7 -4 -1 Cân đối S-I tư nhân 0 6 5 4 -9 2 2 3 Cân đối S-I nhà nước -4 -6 -5 -13 -3 -9 -6 -4 Tổng tiết kiệm quốc gia 32 35 35 33 28 32 35 29 Tư nhân 24 28 27 26 21 27 30 24 Nhà nước 8 7 8 7 7 5 5 5 Đầu tư gộp 36 36 35 42 40 38 39 30 tƯ nhân 23 22 23 22 31 25 28 21 Nhà nước 13 13 12 20 9 14 11 9 IMF Art. IV Consultation Report 2013 Khủng hoảng mini 2008 Dòng vốn ngoại đi vào, tài trợ cho chi tiêu đầu tư công tăng, được xem là món hời lớn cho nền kinh tế cho đến mùa xuân 2008, khi • Bùng nổ lạm phát hai con số (30%) • Tăng mạnh thâm hụt thương mại (30% GDP) Các nhà đầu tư chênh lệch lãi suất trên thị trường nợ chính phủ đổi kỳ vọng tỉ giá và cố thanh lý tài sản đang nắm giữ 11
  2. 5/16/2014 Khủng hoảng mini 2008 Kỳ vọng nhà đầu tư đổi chiều dẫn đến bán tháo tiền đồng, tỉ giá (dong/$) tăng 25 % trong vài tuần Để kiểm soát phá giá, SBV bắt đầu bán ra dự trữ ngoại hối, điều này càng củng cố kỳ vọng phá giá. Dự trữ ngoại hối giảm dẫn tới thu hẹp tiền tệ và lãi suất cao lên, làm chậm tăng trưởng (FR↓ => M↓ => R↑ => g↓) Mối quan hệ giữa vốn ngoại vào/ra với lạm phát Năm 2007 và đầu 2008, để tránh tăng giá, SBV mua lượng lớn ngoại tệ ồ ạt đi vào khu vực ngân hàng, dữ dưới dạng dự trữ ngoại hối (tăng cơ sở tiền). Cơ chế vô hiệu hóa không có tác dụng. Sau 5/2008, SBV bán dự trữ để kiểm soát phá giá. Tác động tiền tệ của việc bán ra dự trữ bị vô hiệu hóa với vốn vay SBC cấp cho ngân hàng thương mại và gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Pham, and Riedel, 2012 12
  3. 5/16/2014 Mối quan hệ giữa tiền cơ sở và M2 Mối quan hệ này khá chặt chẽ cho đến đầu 2009 khi SBV hạ dự trữ bắt buộc đối với tiền gởi của ngân hàng thương mại nhằm kích thích nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tiền cơ sở và M2: 1/2006 đến hết 10/2010 (%) Pham, and Riedel, 2012 Mối quan hệ giữa tăng trưởng tiền và lạm phát Như ở nơi khác, lạm phát Việt Nam là hiện tượng tiền tệ Tốc độ tăng trưởng tiền và tín dụng hàng tháng (YOY) (theo sau) và tỉ lệ lạm phát CPI Pham, and Riedel, 2012 13
  4. 5/16/2014 Cuộc khủng hoảng mini 2008 hé lộ mâu thuẫn giữa chính sách tiền tệ với mục tiêu tỉ giá hối đoái và chính sách tiền tệ với mục tiêu lạm phát thấp. SBV không thể nhắm đến cả hai dù đã cố gắng! Ổn định tỉ giá hối đoái Bộ ba bất khả thi Chính sách Vốn tiền tệ độc lập Tỉ giá hối đoái thả nổi lưu chuyển tự do Việt Nam có nên thả nổi tỉ giá hối đoái? Áp đặt nhiều hạn định lên dòng vốn? Nhiệt độ nền kinh tế Lạm phát và Suy thoái toàn thâm hụt Nền kinh tế lại cầu tác động, thương mại quá nóng, lạm Nền kinh tế làm vốn rút nền kinh tế phát quay lại nóng lên khi đi, chính phủ nguội lạnh, hai số, chính vốn ồ ạt vào và giảm được chính phủ phải phủ lại giảm chi tiêu tăng nhiệt tăng nhiệt nhiệt nhanh 2006 5/2008 3/2009 2/2011 14
  5. 5/16/2014 Bài học từ kinh nghiệm của Việt Nam về ổn định vĩ mô và tăng trưởng là gì? Trắc nghiệm 1. Sự đánh đổi giữa ổn định và tăng trưởng có diễn ra ở Việt Nam? tại sao? 2. Các kết quả khác nhau từ việc quản lý khủng hoảng trong giai đoạn 1989-1994 và 2008-2013 cho chúng ta biết gì về chính sách bình ổn vĩ mô? 3. Khủng hoảng mini của Việt Nam (2008) thuộc thế hệ 1st, 2nd, hay 3rd? 4. Kinh nghiệm của Việt Nam nói lên điều gì về giả thuyết “khủng hoảng dẫn dắt cải cách”? 5. Kinh nghiệm lịch sử có gợi ra cách tốt nhất để Việt Nam trở lại tăng trưởng nhanh và lạm phát thấp không? 6. Khuyến nghị chính sách của bạn là gì? 15