Bài giảng Chính trị học đại cương - Bùi Trọng Tài

Chính trị không chỉ là một tiểu hệ thống thuộc Kiến trúc thượng tầng xã hội, có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng xã hội, mà quan trọng còn là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái và các chủ thể khác nhau
trong đời sống xã hội. Việc đặt câu hỏi vì sao cần phải nghiên cứu chính trị trên lý thuyết đã không còn quan trọng nữa, mà thực tiễn đã chỉ ra rằng, mỗi bước đi của hoạt động chính trị ngày càng cần phải có lý thuyết soi đường.

pdf 74 trang Khánh Bằng 29/12/2023 580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chính trị học đại cương - Bùi Trọng Tài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chinh_tri_hoc_dai_cuong_bui_trong_tai.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chính trị học đại cương - Bùi Trọng Tài

  1. 1.3.3. Hệ thống chính trị 1.4. Chính trị học là một khoa học Trên nền tảng một chế độ chính trị, hệ thống chính trị 1.4.1 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của chính được thành lập. trị học. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các thiết chế quyền Đối tượng nghiên cứu của chính trị học xoay quanh các lực chính trị, được xã hội thừa nhận bao gồm các tổ chức vấn đề của đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những quy luật chính trị như Đảng phái, Nhà nước và các tổ chức chính trị chung nhất của đời sống chính trị, cơ chế tác động, cơ chế sử - xã hội có mối quan hệ mang tính pháp quy với nhau cùng dụng cùng những phương thức, những thủ thuật chính trị để liên kết nhằm thực hiện mục tiêu chính trị phù hợp với lợi hiện thực hoá những quy luật chung đó. Vấn đề trung tâm của ích của giai cấp thống trị. Chính trị học là nghiên cứu quyền lực chính trị, phương thức Như vậy, cấu thành hệ thống chính trị bao gồm các giành quyền lực chính trị, các thiết chế và các hình thức tổ chức thực thể thực hiện quyền lực chính trị, các kiểu hệ thống chính trị đã có - Đảng chính trị trong lịch sử và đang tồn tại trong thời đại ngày nay. - Nhà nước Chính trị học cũng nghiên cứu quá trình hoạt động chính - Các tổ chức đại diện cho các lực lượng khác nhau trị nhằm giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực chính trong xã hội. trị. Chú ý nghiên cứu làm rõ các vấn đề: mục tiêu chính trị Mỗi thực thể nêu trên lại có những chức năng riêng và trước mắt và mục tiêu lâu dài mang tính hiện thực; những biện đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên kết đó pháp, phương tiện, thủ thuật, hình thức tổ chức có hiệu quả để tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, giúp cho giai đạt các mục tiêu đề ra; sự lựa chọn và sắp xếp cán bộ. cấp thống trị đạt được mục tiêu chính trị của mình. Do đó, Chính trị học cũng nghiên cứu các mối quan hệ về lí luận hệ thống chính trị chính là công cụ, là phương tiện và là chính trị của các chế độ xã hội. Vd. lí luận chính trị về nhà phương thức tổ chức thực tiễn quyền lực chính trị của giai nước cổ đại của Platôn (Platon) và Arixtôt (Aristote); "Nho cấp thống trị. giáo" của Khổng Tử (Kongzi); Chính trị học tư sản; Chính trị Những vấn đề về Hệ thống chính trị sẽ được xem xét học vô sản do Mac và Enghen khởi xướng. Năm 1949, một một cách cụ thể tại chương IV. sốnước đã thành lập Hội Khoa học Chính trị Quốc tế (IPSA), 11
  2. theo sáng kiến của UNESCO, nhằm tăng cường liên hệ Thứ sáu, nghiên cứu các vấn đề về Đảng chính trị và Đảng quốc tế trên lĩnh vực chính trị. cầm quyền, công tác tư tưởng, tổ chức và xây dựng một Đảng Xuất phát từ các đối tượng đó, chính trị học có những chính trị nhiệm vụ sau: Thứ bảy, nghiên cứu vai trò của con người - với tư cách là Thứ nhất, luận giải và khoanh vùng phạm vi khái niệm một động vật chính trị; các phẩm chất cần thiết của một chính chính trị, chỉ ra nguồn gốc và bản chất sâu xa của vấn đề khách với tư cách là thủ lĩnh chính trị. chính trị liên quan đến lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị Cuối cùng, tìm hiểu một số vấn đề chính trị quốc tế: Như xã hội. các cơ quan và tổ chức quốc tế, pháp luật quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu lịch sử tư tưởng và các học thuyết Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay, chính trị nhằm kế thừa những giá trị của tiền nhân, đồng Chính trị học ở Việt Nam tập trung nghiên cứu vấn đề dân chủ thời chọn lọc và đề xuất áp dụng những tinh hoa chính trị hoá hệ thống chính trị nói riêng, dân chủ hoá đời sống xã hội cho thời đại ngày nay. nói chung trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá Thứ ba, nghiên cứu vấn đề quyền lực chính trị, quá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí trình hình thành và phát triển của quyền lực chính trị, việc của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nghiên cứu tổ chức và cơ chế thực thi quyền lực chính trị, việc giành, phương diện chính trị của quá trình đa dạng hoá cơcấu xã hội - giữ và chuyển giao quyền lực chính trị. giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên cứu lí luận chung về đảng Thứ tư, nghiên cứu hệ thống chính trị: Kết cấu và chức cầm quyền, những đặc trưng và yêu cầu quản lí nhà nước trong năng của một hệ thống chính trị điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội; nghiên cứu các quan hệ Thứ năm, nghiên cứu văn hoá chính trị với tư cách là và tác động qua lại lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo và chủthể một thiết chế chi phối và tác động tích cực tới hoạt động quản lí cũng như giữa lãnh đạo và bịlãnh đạo, quản lí và bị chính trị quản lí; nghiên cứu những phương pháp có hiệu quảtrong quản lí, trong kiểm soát xã hội; nghiên cứu các quá trình hình thành và ảnh hưởng của văn hoá chính trị đối với hoạt động chính trị, 12
  3. đối với việc tích cực hoá hoạt động chính trị của mọi thành có bức tranh sinh động về các cuộc cách mạng xã hội của một viên trong xã hội, đối với việc hoàn thiện kĩ năng hoạt động giai cấp giành và giữ chính quyền, ở đó cũng có những chế độ của cán bộ lãnh đạo và quản lí các quá trình chính trị xã hội; xã hội cụ thể, các hình thức Nhà nước cụ thể để nghiên cứu. nghiên cứu những động lực hoạt động chính trị và sự thể Chỉ có những bằng chứng lịch sử mới là những lý lẽ hùng hồn hiện của chúng trong quá trình đổi mới hiện nay ở Việt nhât cho những luận thuyết đúng đắn về chính trị. Phương pháp nghiên cứu của chính trị học bao gồm một Nam. số phương pháp sau: 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu của chính trị học Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này cho Cũng giống như nhiều ngành khoa học, chính trị học phép nhìn nhận chính trị như một chỉnh thể, một hệ thống với có cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. các yếu tố, bộ phận cấu thành và giữa các bộ phận đó có mối Cơ sở phương pháp luận của khoa học chính trị là quan hệ với nhau. Tiếp cận hệ thống không chỉ cho phép có cái phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nhìn toàn diện, đầy đủ về kết cấu của một nền chính trị, mà còn nghĩa Mác - Lênin. là công cụ để đánh giá sự tác động giữa các yếu tố đó với nhau. Phương pháp duy vật biện chứng cho phép xem xét Từ đó có những nhận định đúng đắn về các sự kiện phức tạp đời sống chính trị trong sự vận động, phát triển: Sự vận của đời sống chính trị. động phát triển đó một mặt là sự thay đổi nội tại của các yếu Phương pháp phân tích, tổng hợp: Cho phép phân tích tố cấu thành nền chính trị như: sự phát triển của quyền lực các diễn biến của đời sống chính trị, những khía cạnh khác chính trị, của các hình thức Nhà nước trong lịch sử; mặt riêng lẻ, khác nhau hoặc lặp đi lặp lại của đời sống chính trị và khác là sự vận động phát triển mang tính quy luật của đời tổng hợp thành các nhận định mang tính quy luật về đời sống sống chính trị trên cơ sở lý giải mối quan hệ biện chứng chính trị. Đồng thời phương pháp này cũng cho phép chỉ ra giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự phù hợp của những nguyên nhân - hệ quả cùng bản chất của các sự kiện các quan hệ sản xuất cùng với kiến trúc thượng tầng trên nền hiện tượng chính trị. các quan hệ sản xuất đó. Phương pháp duy vật lịch sử cho phép nghiên cứu các chế độ chính trị đặt trong bối cảnh lịch sử của nó. Ở đó 13
  4. CHƯƠNG 2. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VÀ thông đạt và điều gì mình không muốn thì chớ đem đến xử CÁC HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ người” 2.1. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Đông. Theo Không Tử nhân là nền móng, là gốc từ đó nảy sinh Ở các nước Phương đông, nhà nước xuất hiện rât sớm ra các phẩm chất đạo đức khác. trong khi sự phân hóa giai cấp chưa chín muồi. Nhà nước - Lễ: Lễ theo nghĩa rộng nghĩa là bao quát không chỉ các phương Đông ra đời do yêu cầu thống nhất, quản lý trị thủy chuẩn mực đạo đức trong quan hệ giữa con người với con và thủy lợi, bời vì công việc này cần có sự tham gia của người mà còn bao gồm cả các hoạt động tế lễ, các hình thức chính quyên nhà nước tập trung. của lễ. Đặc điểm xã hội là công hữu về ruộng đất chiếm ưu Nhân để khôi phục lễ nhưng nhân phải có hình thức thể thế, tàn dư công xã kéo dài, nền kinh tế xã hội diễn ra với sự hiện tương ứng, phù hợp, đủ sức chuyển tải bản chất ấy – chính cống nạp từ bên dưới và phân phối từ bên trên. Lịch sử là thông qua lễ. Ông chia thành hai loại người trong xã hội là kẻ chiếm hữu nô lệ ở Trung Quốc là lịch sử đấu tranh tàn khốc tiểu nhân và quân tử. Quân tử là người thuộc tầng lớp quý tộc, giữa chủ nô và nô lệ. Các xung đột của chủ nô và nô lệ diễn quan liêu, trí thức thuộc giai cấp thống trị. Tiểu nhân là những ra sâu sắc. người lao động chân tay, thuộc giai cấp bị trị. Ông xem nhân và 2.1.1. Nho gia lễ là đức tính của người quân tử còn tiểu nhân thì tuyệt đối a) Khổng tử (551 – 479 TCN) không có nhân cách ấy. Ông coi tu thân là cái gốc của người Ông là nhà tư tưởng nổi bật nhất của Nho giáo. Tư quân tử. Tu thân phải chính tâm, thành ý, trí tri. tưởng chính trị của Khổng Tử được thể hiện tập trung nhất - Chí danh: Ở đây cần nhìn vấn đề chính danh từ sự quy trong quan niệm của ông về Nhân, Lễ, chính danh và mối định lẫn nhau giữa phẩm chất và năng lực với vị thế xã hội. quan hệ giữa chúng. b) Mạnh Tử (372 – 289 TCN) - Nhân: Chữ nhân để chỉ mối quan hệ mang tính người Mạnh Tử đựơc coi là người kế thừa xuất sắc và chính của con người. Đó chính là lòng người, lòng thương người, thống học thuyết của Khổng Tử. Học thuyết của ông là sự phản nhân là thương người. Nhân là ái nhân – yêu người. “Người ánh thực trạng xã hội thời đó theo khuynh hướng cải lương điều nhân là mình muốn lập thân thì cũng muốn giúp cho người hòa mâu thuẫn giai cấp có lợi cho bọn địa chủ quí tộc hơn là lập thân, mình muốn thông đạt thì cũng muốn cho người bọn quí tộc chủ nô đã đến bước đường cùng. 14
  5. - Tư tưởng hai hạng người và thuyết tính thiện: Kế 2.1.2. Mặc gia thừa quan điểm của khổng tử về phân chia hai hạng người Người sáng lập ra trường phái tư tưởng chính trị Mặc gia trong xã hội là quân tử và tiểu nhân, nhưng cụ thể hóa hơn, là Mặc Tử. Mặc tử tên là Mặc Định. Tư tưởng chính trị của ông ông xác định rõ ràng quân tử là những người “lao tâm cai trị gồm những vấn đề sau: người”. và được người cung phụng. Tiểu nhân là những * Lý thuyết thương yêu lẫn nhau và cùng có lợi người lao lực bị người cai trị và phải cung phụng cho người. Ông cho rằng thương yêu lẫn nhau và cùng có lợi là ý Bản tính con người là thiện, tính thiện là bốn đức tốt trời. Trái với thiên ý là hận thù nhau, làm hại nhau và nhất định nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn cái đó là trời phú, có giữ được hay sẽ bị trừng phạt. Tư tưởng Thiên ý là sự khẳng định tất yếu của không là do tâm của mình. Nếu tâm có đầy đủ 4 đức tính đó tự do, bình đẳng và thủ tiêu áp bức đối với nhân dân lao động. thì người với trời hòa hợp. Xuất phát từ thực tế đời sống thực tế của giai cấp nông dân ông - Chính trị “vương đạo, nhân chính và được lòng dân”: đã phản đối chế độ đẳng cấp đương thời. Mạnh Tử đề cao vương đạo kịch liệt phê phán bá đạo. Ông nêu ra nguyên tắc xã hội là “kiêm ái”. Yêu không Ông coi vương đạo là dùng nhân nghĩa mà trị dân, còn bá phân biệt thứ bậc. Như vậy kiêm ái không những lợi cho mình đạo là dùng bạo lực để cai trị mà mục đích là tranh lợi. mà lợi cho người tức là cùng có lợi. Tôn trọng người xứng đáng Tranh lợi là nguồn gốc của mọi rối ren, cướp đoạt lẫn nhau. và trừng phạt những kẻ bất nhân, không phụ thuộc vào quan hệ Vương đạo phải thi hành nhân chính, thi hành chính trị thân thuộc. Ông cho rằng không trung, không hiếu, không kính được lòng dân. đều là sự vi phạm luân lý, nguyên nhân chính là không yêu Một câu nói nổi tiếng của ông là: dân là quí, xã tắc là thương lẫn nhau. phụ, vua là thường. Ông cho rằng phải phân phối đất đai * Tôn trọng người hiền và học tập người trên cho dân cày cấy, làm cho dân no ấm, sau đó với thúc đẩy Quan điểm của ông là tôn trọng người xứng đáng và dân làm điều thiện. Không cho dân có hằng sản, để cho dân trừng phạt những kẻ bất nhân, không phụ thuộc vào những sinh tội lỗi rồi lại dùng hình phạt ra mà trị dân như vậy là quan hệ thân thuộc. chăng lưới để bẫy dân. Ông cho rằng những người làm nghê nông, công, thương có khả năng thì phải được tiến cử, người có tài, đức thì được trọng thưởng. Ông phản đối chế độ cha truyền con nối của xã 15
  6. hội đương thời. Ông muốn lấy tài năng và đức hạnh làm tiêu vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm bảo chuẩn để thay thế chế độ cha truyền con nối của bọn lãnh cho các bầy tôi phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy theo ông chúa phong kiến, đây chính là mầm mống của những tư Thế là một thứ quyền lực đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của tưởng dân chủ. pháp luật chứ không phải thứ quyền lực nảy sinh một cách tự 2.1.3. Pháp gia nhiên trong chủ nghĩa nhân trị. Người hoàn thiện và phát triển học thuyết chính trị của - Quan hệ giữa pháp, thuật, và thế phái Pháp gia là Hàn Phi tử. Theo ông con người làm theo Nếu thế nằm trong tay người kém cỏi cũng có thể gây hại lợi ích cá nhân bao giờ cũng mưu mô, tính toán để kiếm lợi và làm rối lọan đất nước. Nên quyền lực được đặt cho những cho mình. Cho nên không thể cai trị bằng nhân, lễ, nghĩa người trung bình. Pháp và thế không tách rời nhau, biết giữ gìn được. Ông kiên quyêt phủ nhận lý luận chính trị thần quyền. pháp và thế thì đất nước yên trị. Nếu trái pháp bỏ thế thì nước Đối với ông “người cai trị mà mê tín quỉ thần thì tất nhiên nổi loạn. mất nước”. Từ đó ông tập trung vào 3 nguyên lý trong chính Pháp là trung tâm, thuật và thế là điều kiện tất yếu để thực trị đó là Pháp, thế, thuật. hành pháp. Ông cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành - Trọng pháp: Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp luật. Do vậy, ông chủ chương phạt nặng và thưởng hậu để pháp luật và cho rằng, pháp luật phải công khai, ai cũng chấp hành pháp. phải biết và không ai được tự ý thay đổi. Việc làm cho pháp Theo ông hình phạt nghiêm khắc sẽ loại bỏ được sáu luật không bị hỏng nát là tiền đề và mục đích tối cao cuả loại người: bọn hàng giặc chạy dài, sợ chết: bọn tự cao học đại, chính trị. tự lập ra cá học thuyết và bọn lìa xã pháp luật: bọn ăn chơi xa - Trọng thuật: Thuật là cái nằm kín đáo trong bụng, để xỉ: bọn bạo ngược, ngạo mạn: bọn dung thứ lũ giặc, giấu giếm so sánh các đầu mối của sự việc và ngấm ngầm cai trị các kẻ gian:bọn nói kheo dối trá. bề tôi . Dùng thuật để làm cho kẻ thân yêu gần gũi cũng Dùng hình phạt để khuyến khích sau loại người: những không ai biết được. Dùng thuật để thấy rõ tính trung hay người lăn mình vào chốn hiểm nghèo, hy sinh thành thực: gian của bề tôi do đó mà điều khiển được bề tôi. những người ít nghe lời bậy, tuân theo pháp luật: những người - Trọng thế: Ông cho rằng chỉ có pháp và thuật mà dốc hết sức mà làm ăn, làm lợi cho đời: những người trung hậu thiếu quyền lực để cưỡng bức người thì dẫu người có làm thật thà, ngay thẳng: những người trọng mạng mình: những người giết giặc trừ gian. 16
  7. 2.2. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Tây. giới chủ nô quí tộc mâu thuẫn với những tầng lớp trong nhóm 2.2.1. Tư tưởng chính trị phương Tây cổ đại đó. a) Đặc điểm lịch sử xã hội – chính trị + Phái dân chủ cho rằng phải đập tan chế độ chuyên chế Lịch sử tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại gắn bó hữu độc tài của tầng lớp quý tộc giải phóng khỏi sự nô dịch của giới cơ với quá trình tiến hóa xã hội và nhà nước Hy Lạp chiếm quý tộc cũ. hữ nô lệ. Sự ra đời, củng cố và hưng thịnh, cuối cùng là suy + Giới quí tộc muốn duy trì trật tự cũ và bằng mọi cách tàn của nhà nước chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp luôn gắn liền bảo vệ đặc quyền của mình. với cuộc đấu tranh giai cấp. Chính trị đã xuất hiện với tư Chế độ sở hữu cá nhân được thừa nhận và không thay đổi, cách là một trong những lĩnh vực kiến thức nhằm định chế độ nô lệ được coi là tự nhiên phải có. Mâu thuẫn giai cấp hướng cho việc điều hành những công việc phức tạp của cơ bản của xã hội chiếm hữu nô lệ được hình thành là mâu quốc gia. thuẫn giữa nô lệ và chủ nô. Trong quá trình đấu tranh đó nhiều Vào thế kỷ IX – VIII TCN, nền sản xuất chiếm hữu quan niệm về sự bình đẳng, tự do đã nảy sinh. nô lệ ở Hy Lạp phát triển cao. Nhân loại chuyển từ đồ đồng b) Các nhà chính trị tiêu biểu. sang đồ sắt. Việc xuất hiện các quan hệ tiền hàng đã làm Herodot (480 – 425 TCN) cho thương mại và trao đổi hàng hóa được tăng cường. Thời cổ đại ông được mệnh danh là “Người cha của chính Lãnh thổ của Hy Lạp được mở rộng thuận lợi cho việc giao trị học”. Ông phân biệt so sánh các loại hình chính phủ khác lưu kinh tế văn hóa với các dân tộc khác. nhau và tìm ra những ưu và khuyết điểm của mỗi loại thể chế. Sự phát triển của sản xuất đã dẫn đến việc các quan Ông so sánh ba loại thể chế khác nhau: hệ và tổ chức xã hội bị đảo lộn. Nếu trước đây là hình thức Quân chủ trị: Quyền lực nằm trong tay một người và theo tổ chức xã hội cũ như bộ tộc, bộ lạc thì giờ đây tư tưởng tư ông đây là một chính phủ không được tổ chức tốt vì nó không hữu và sau đó là chế độ tư hữu về của cải xuất hiện. để cho người khác phản kháng, cãi lại cái mà người đó muốn. Phân công lao động phát triển, xã hội xuất hiện tầng Nó làm bại hoại lương chi của những người ưu tú mà tôn sùng lớp chuyên sống bằng chí óc tạo điều kiện nảy sinh những sự phỉnh nịnh, ghen ghét với những người cao quý. Do đó ông tư tưởng chính trị. Sự mâu thuẫn giữa chủ nô dân chủ và kịch liệt phê phán nền quân chủ. 17
  8. Quý tộc trị: là thể chế được thiết lập khi tuyển chọn Xênôphôn (427 – 355 TCN) được một hội đồng có chủ quyền tối thượng để cầm quyền Điều chủ yếu trong tư tưởng chính trị của Xênôphôn là nhà nước, bao hàm những người ưu tú nhất của đất nước. quan niệm về thủ lĩnh chính trị. Ông cho rằng, việc làm chủ Có sự bàn bạc, cọ sát của hội đồng các nhà thông thái, tinh nghệ thuật chính trị là trình độ cao hơn mà con người có thể đạt hoa về trí tuệ và phẩm chất, vừa tránh được độc tài quân chủ tới. Theo ông ai là người nhận thức được các vấn đề chính trị vừa tránh được đám đông không hiểu biết tham gia nắm sẽ trở thành người trung thực, người tốt. Ai ngu dốt về điều đó chính quyền. Nhưng cuối cùng lại có sự tranh giành, tàn sát sẽ trở thành hàng nô lệ. lẫn nhau, mưu toán quyền lực và lợi ích cá nhân, chia bè Theo ông thủ lĩnh chính trị phải là người biết chỉ huy, đó phái và chế độ một ông vua lại tái phát. không phải là một người được quần chúng bầu ra, cũng không Dân chủ trị: Thể chế được thiết lập do số đông nhân phải là những người được chỉ đinh bằng bỏ thăm, cũng không dân nắm quyền lực. Đó là con đường chống độc tài, qua bỏ phải là người chiếm đoạt quyền lực bằng bạo lực, các thủ lĩnh thăm để trao những chức vụ công cộng một cách đúng đắn là những người biết chỉ huy. Do đó, là thủ lĩnh, du địa vị của họ và ngăn cản được sự lợi dụng quyền lực. Quản lý xã hội thế nào nhưng phải là người có sự cao hơn. Tóm lại người ta trên nguyên tắc “tất cả đều bình đẳng trước pháp luật và tự bằng lòng nghe theo những người mà người ta đánh giá là cao do phát biểu đề xuất”. Nhưng dân chúng thường không hiểu hơn biết thì dễ bầu ra sự không hiểu biết dân chúng không hiểu Người thủ lĩnh được người ta chấp nhận mình, giống như biết, dễ lung lay kích động bởi các nhà cầm quyền, xã hội người cầm lái trên con tàu đang gặp nguy khốn, như người thầy lậi dễ rơi vào trạng thái bè phái vô chính phủ từ đó chế độ thuốc đang ở đầu giường. một vua lại tái phát. Thủ lĩnh phải là người giỏi thuyết phục, hùng biện, nói Ông đã chỉ ra những loại hình thể chế khác nhau, làm phải đi đôi với làm. Mặt khác sự thuyết phục của thủ lĩnh ở đây cơ sở cho chính trị học và đi tìm một loại thể chế chính trị phải dựa trên những căn cứ thực tế như tình cảm, lợi ích và tình tốt hơn khác phục những nhược điểm của các lại thể chế yêu sự vinh quang chung. Đồng thời phải là người thực hiện chỉ chính trị đó. huy vì lợi ích chung. Người thủ lĩnh được chỉ định không phải để chăm lo cho cá nhân người đó mà để phục vụ những người mà anh ta chỉ 18
  9. huy, vì rằng những người này đã chọn anh ta, do những Những người thuộc tầng lớp nông dân, thợ thủ công. Họ phẩm chất của anh ta, để bảo vệ cái lợi ích của họ. Người có nhiệm vụ làm ra của cải vật chất, đảm bảo cuộc sống cho thủ lĩnh phải luôn rèn luyện, tu dưỡng bản thân. nhà nước. Platon (428 – 347 TCN) Theo Platon nhà nước xuất hiện từ sự đa dạng hóa các nhu Ông cho rằng, chính trị xuất hiện trước hết như một sự cầu con người và từ đó xuất hiện các dạng phân công lao động hiểu biết duy lý dành cho việc giáo dục chung con người. để thỏa mãn các nhu cầu ấy. Vì vậy, trong xã hội phải duy trì Sau đó nó trở thành nghệ thuật dẫn dắt xã hội con người. các hạng người khác nhau. Do đó không thể có sự hoàn toàn Người ta có thể dẫn dắt con người bằng sự bắt buộc và bạo bình đẳng giữa mọi người. lực, nhưng người ta cũng có thể dẫn dắt con người bằng sự Sở hữu tư nhân là nguồn gốc sinh ra điều ác, nó phá hoại ưng thuận của ý chí tự do của họ. chỉnh thể và thống nhất của nhà nước. Vì vậy nó phải được loại - Nghệ thuật cai trị bằng sức mạnh sẽ mang đến một trừ ra khỏi xã hội. Theo ông cho dù nhà nước nào cũng tồn tại chế độ độc tài hai nhà nước thù định lẫn nhau: một là nhà nước của những - Nghệ thuật cai trị bằng thuyết phục con người gọi là người giàu có, còn nhà nước kia là của những người nghèo khó. chính trị Vì vậy, cần phải có sự thống nhất về sở hữu. “Chính trị là nghệ thuật cai trị những con người với sự Tóm lại quan điểm chính trị của Platon có nhiều hạn chế, bằng lòng của họ” một mặt ông muốn xóa bỏ sở hữu tư nhân, thiết lập sở hữu - Theo ông chính trị phải là chuyên chế, tất cả phải cộng đồng. Mặt khác ông thấy cần phải duy trì sự khác nhau phục tùng quyền uy, không một bộ phận nào để cho tự do giữa các đẳng cấp và bất bình đẳng trong xã hội. thuần túy. Aristole (384 - 322 tr.CN) Platon chia xã hội thành ba hạng người khác nhau: Ông được coi là nhà "bách khoa toàn thư" của trí tuệ Ở địa vị cao nhất là các nhà triết học, những người này HịLạp cổ đại. Với tác phẩm Chính trị và Hiến pháp Aten. có vai trò quan trọng trong việc cai trị đất nước, họ nắm Trong cuốn Hiến pháp Aten: Ông đã khảo cứu 158 các quyền bính trong tay và đảm nhận vai trò lãnh đạo. nhà nước thành bang Hi Lạp đương thời, trong đó tập hợp, Ở địa vị thấp hơn là những người lính làm nhiệm vụ phân loại, nghiên cứu các loại hiến pháp và chính phủ. Phân bảo vệ an ninh. 19