Tài liệu Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô đổi
hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang người
vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Nếu có thể coi
khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được
trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn thiện và
phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh
tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và traô đổi
hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình sang người
vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Nếu có thể coi
khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được
trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn thiện và
phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh
tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_nhung_ly_luan_co_ban_ve_tin_dung_ngan_hang_va_ke_to.pdf
Nội dung text: Tài liệu Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Các phương thức cho vay Phương thức cho vay. Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định 1672/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây. Phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá thể. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất định. Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án sản xuất kinh doah tổng hợp. Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư. Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ đời sống. 9/22
- Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp. Cho vay hợp vốn. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ. Cho vay trả góp. Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí này phải được thoả thuận giữa khách hàng và NHNo nơi cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam. 10/22
- Cho vay theo hạn mức thấu chi. Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Phương thức cho vay khác. Cho vay lưu vụ. Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày khác. Các phương thức cho vay khác. Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng quản trị chấp thuận. 11/22
- Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay Chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng. Chứng từ kế toán cho vay gồm: Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ . Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay. Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau. TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản này phản ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ chức cá nhân trong nước vay: 211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam . 212: cho vay trung han bằng đồng việt nam . 12/22
- 213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng. 214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ . 215: cho vay trung han bằng ngoại tệ. 216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ . tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay. TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau: 2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ. 2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi . 2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi . 2118: nợ khó đòi. Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn. Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau. Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang nợ trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ. Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc . :phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn . Dư nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn. Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) . TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến 360 ngày: Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá hạn để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang . Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi 13/22
- Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn. Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán được. TàI KHOảN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu. TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi đến hạn. Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận hay chư, mà thu nhập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính lãI(trên cơ sở trích trước) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra. TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3 2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN. 2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng đồng VN 2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ . 2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng ngoại tệ . kết cấu : Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận được(trong ,một thời gian theo qui định ) chuyển sang lãI chưa thu được. Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa được thanh toán . TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi . TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. 14/22
- Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà người vay không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi là nợ phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi có thể xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tổ chức tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các khoản nợ phảI thu khó đòi . đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu được khách hàng vay thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các khoản nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó đòi đã xử lý). Trong trươpngf hợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tàI khoản 79 các khoản thu nhập bất thường . kết cấu tàI khoản: bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi tính vào chi phí . Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu được phai xử lý xoá nợ . Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi đãc lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự phòng cho niên đọ sau . Dư có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ. 15/22
- Quy trình kế toán cho vay – thu nợ Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay : Phương thức cho vay từng lần. Kế toán giai đoạn cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét, tính toán quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám đốc (người nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Nợ: tài khoản cho vay. Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt). hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển khoản). Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi. Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng đưỡc lưu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp một cách khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ. Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác định thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay không trả đủ nợ cho ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) để thu nợ. Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi đã hết số dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó không được ngân hàng ra hạn nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn. 16/22
- Các bài toán phản ánh khi thu nợ • Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán. Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi). Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc). tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay). • Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm. Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau: • Hạch toán giai đoạn thu lãi. Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt). tài khoản tiền gửi của người vay(nếu thu bằng chuyển khoản). Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi). • Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc. Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt). tài khoản tiền gửi của người vay (nều thu bằng chuyển khoản). Có: tài khoản cho vay của người vay. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn. Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được ngân hàng nơi cho vay chấp thuận chuyển số nợ gốc hoặc lãi chưa được sang kỳ tiếp theo thì kế toán sẽ làm thủ tục chuyển toàn bộ số dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi: Nợ: tài khoản quá hạn. Có: tài khoản cho vay của người vay. 17/22
- Xử lý khi chuyển nợ quá hạn . Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán ngoại bảng: ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản khách hàng có tiền thì thu hồi. Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội bảng ghi: Nợ: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi). Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay). Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những khế ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ thu một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế ước chuyển nợ qua hạn sẽ lưu ở hồ sơ nợ quá hạn. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Kế toán giai đoạn cho vay. Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin vay phù hợp. Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ trên tài khoản cho vay để dư nợ không vượt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký, trong kỳ. Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán. Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức. Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt). tài khoản người thu hướng (nếu thanh toán cùng ngân hàng). tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng). Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi. Phương thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đơn 18/22
- vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu nhập khác. Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách hàng không hoàn trả được nợ đồng thời không được xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn. -Thu nợ gốc : Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân hàng. Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt). Có: tài khoản cho vay theo hạn mức. hoặc Nợ: tài khoản trung gian của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán cùng ngân hàng). : tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển khoản, thanh toán khác ngân hàng). Có: tài khoản cho vay theo hạn mức. Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay đã trả hết nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số dư (đơn vị gửi vốn vào ngân hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù hợp. - Tính và thu lãi: Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có thể thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt. Việc hạch toán được thực hiện: Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt). Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng. hoặc Nợ: tài khoản tg của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán 19/22
- cùng ngân hàng). : tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển khoản, thanh toán khác ngân hàng). Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn. Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ, kế toán sẽ lập phiếu chuyển khoản, chuyển số tiền đó sang tài khoản nợ quá hạn hạch toán. Nợ: tài khoản nợ quá hạn. Có: tài khoản cho vay theo hạn mức. Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó. 20/22
- Tham gia đóng góp Tài liệu: Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Sự ra đời của tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các phương thức cho vay Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Quy trình kế toán cho vay – thu nợ Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: 21/22
- Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 22/22