Giáo trình Bào chế 1 - Phần 2
2. Thành phần của thuốc tiêm
2.1 Dược chất
Dược chất là thành phần chính trong công thức thuốc tiêm, có tác dụng điều trị hay phòng bệnh.
Dược chất phải đạt được các yêu cầu do Dược điển qui định về nguyên liệu để pha thuốc tiêm. Thường phải đạt các yêu cầu chung như sau: tinh khiết dược dụng, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố hoặc đạt giới hạn độc tố vi khuẩn nếu cần.
2.2 Dung môi (chất dẫn)
Dung môi phải đạt các tiêu chuẩn pha chế thuốc tiêm như bảo đảm an toàn ở liều sử dụng, không làm thay đổi hiệu lực điều trị của thuốc. Thường dùng:
Nhóm 1: nước cất và các chất hòa tan được trong nước.
- Nước cất: phải là nước cất pha tiêm: đạt tiêu chuẩn ghi trong DĐVN III (tinh khiết, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố).
- Một số dung môi đồng tan với nước: alcol và polyol
- Ethanol: dùng loại mới cất và trung tính với nồng độ khoảng 15 % để tránh gây đau và hủy hoại mô tại nơi tiêm.
- Propylen glycol: còn có tác dụng ổn định dung dịch tiêm, tránh cho hoạt chất không bị thủy phân khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao.
- Glycerin: thường dùng với tỷ lệ 15 %, phối hợp với alcol và nước để làm tăng độ tan của các hoạt chất ít tan trong nước hay dễ bị thủy phân trong môi trường nước.
- Polyetylen glycol: như PEG 300, PEG 400. Thường dùng phối hợp làm dung môi thuốc tiêm cho một số hoạt chất như Erythromycin base, Artemether,…
Nhóm 2: dầu béo (chỉ dùng dầu thực vật, không dùng dầu khoáng).
Dầu thực vật dùng làm dung môi pha chế thuốc tiêm có hoạt chất dễ tan trong dầu và cần sự hấp thu thuốc từ từ là loại ép nguội, trong, tinh khiết, trung tính và đã được tiệt khuẩn ở 140 – 1600C trong 2 giờ. Thường dùng: dầu ô liu, dầu mè, dầu hướng dương, dầu hạt thuốc phiện…
2.1 Dược chất
Dược chất là thành phần chính trong công thức thuốc tiêm, có tác dụng điều trị hay phòng bệnh.
Dược chất phải đạt được các yêu cầu do Dược điển qui định về nguyên liệu để pha thuốc tiêm. Thường phải đạt các yêu cầu chung như sau: tinh khiết dược dụng, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố hoặc đạt giới hạn độc tố vi khuẩn nếu cần.
2.2 Dung môi (chất dẫn)
Dung môi phải đạt các tiêu chuẩn pha chế thuốc tiêm như bảo đảm an toàn ở liều sử dụng, không làm thay đổi hiệu lực điều trị của thuốc. Thường dùng:
Nhóm 1: nước cất và các chất hòa tan được trong nước.
- Nước cất: phải là nước cất pha tiêm: đạt tiêu chuẩn ghi trong DĐVN III (tinh khiết, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố).
- Một số dung môi đồng tan với nước: alcol và polyol
- Ethanol: dùng loại mới cất và trung tính với nồng độ khoảng 15 % để tránh gây đau và hủy hoại mô tại nơi tiêm.
- Propylen glycol: còn có tác dụng ổn định dung dịch tiêm, tránh cho hoạt chất không bị thủy phân khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao.
- Glycerin: thường dùng với tỷ lệ 15 %, phối hợp với alcol và nước để làm tăng độ tan của các hoạt chất ít tan trong nước hay dễ bị thủy phân trong môi trường nước.
- Polyetylen glycol: như PEG 300, PEG 400. Thường dùng phối hợp làm dung môi thuốc tiêm cho một số hoạt chất như Erythromycin base, Artemether,…
Nhóm 2: dầu béo (chỉ dùng dầu thực vật, không dùng dầu khoáng).
Dầu thực vật dùng làm dung môi pha chế thuốc tiêm có hoạt chất dễ tan trong dầu và cần sự hấp thu thuốc từ từ là loại ép nguội, trong, tinh khiết, trung tính và đã được tiệt khuẩn ở 140 – 1600C trong 2 giờ. Thường dùng: dầu ô liu, dầu mè, dầu hướng dương, dầu hạt thuốc phiện…
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bào chế 1 - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_trinh_bao_che_1_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bào chế 1 - Phần 2
- CHƯƠNG 4: THUỐC TIÊM VÀ THUỐC TIÊM TRUYỀN BÀI 11 THUỐC TIÊM MỤC TIÊU 1. Nêu được định nghĩa và phân loại thuốc tiêm. 2. Trình bày được ưu nhược điểm của thuốc tiêm. 3. Kể được thành phần của thuốc tiêm. 4. Trình bày được kỹ thuật bào chế thuốc tiêm. 5. Kể được 6 yêu cầu kiểm tra chất lượng thuốc tiêm. NỘI DUNG 1. Khái niệm chung về thuốc tiêm 1.1 Định nghĩa Thuốc tiêm là dạng chế phẩm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương, hoặc bột, viên nén có kèm theo một dung môi pha tiêm thích hợp) vô khuẩn, dùng để tiêm vào cơ thể theo nhiều đường tiêm khác nhau (tiêm vào trong da, dưới da, bắp thịt , tĩnh mạch, cột sống, khớp ), được điều chế bằng cách hòa tan hoặc nhũ hóa, phân tán các hoạt chất và các chất phụ trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung môi vô khuẩn thích hợp. Trong chương này chỉ tập trung vào dung dịch thuốc tiêm. 1.2 Phân loại Theo đường tiêm: tiêm trong da (IC: intracutaneous); tiêm dưới da (SC: subcutaneous); tiêm bắp thịt (IM: intramuscular); tiêm tĩnh mạch (IV: intravenous) Theo hệ phân tán: thuốc tiêm dung dịch, thuốc tiêm hổn dịch, thuốc tiêm dạng bột vô khuẩn Theo dung môi hoặc chất dẫn: có 2 loại: thuốc tiêm nước (Vitamin B.1 F.T Pharma®, Zantac®) và thuốc tiêm dầu (Vitamin K, Benzo Estradiol®, ). 1.3 Ưu, nhược điểm của thuốc tiêm 1.3.1 Ưu điểm - Thuốc tiêm được tiêm trực tiếp vào các mô, vào tĩnh mạch hoặc vào các cơ quan nội tạng (tim, tủy sống) gây ra những đáp ứng sinh học tức thì, vì vậy thích hợp cho những trường hợp cấp cứu. - Tránh được một số tác dụng phụ ở đường tiêu hóa khi uống như gây viêm loét, xuất huyết ở dạ dày của một số thuốc như: vitamin C, các corticoid, hoặc bị phân hủy bởi acid của dạ dày và các men đường tiêu hóa như insulin, penicillin khi dùng đường uống. - Cho tác dụng tại chỗ như gây tê, trong chẩn đoán (test thử lao, thử choáng phản vệ ), trong điều trị tại chỗ như methotrexat được tiêm trực tiếp vào tủy sống. - Rất có hiệu quả và tiện lợi khi sử dụng cho những bệnh nhân bị bất tỉnh, hôn mê hoặc không thể uống được (ói mửa, nấc), hay có thể nuôi dưỡng cơ thể bằng cách tiêm truyền các dung dịch cung cấp năng lượng. 1.3.2 Nhược điểm - Bản thân bệnh nhân khó có thể tự tiêm được mà phải nhờ người có trình độ chuyên môn. - Do có tác dụng nhanh nên có thể đưa đến những hậu quả nghiêm trọng, nhất là đối với các dược chất độc và mạnh, có thể gây những phản ứng tại chỗ hay toàn thân do cơ thể không chịu được thuốc. - Gây đau đớn cho người bệnh. - Kỹ thuật pha chế đòi hỏi một số điều kiện đặc biệt về vô khuẩn nên thuốc tiêm thường đắt hơn so với các dạng thuốc khác. Trang 57
- 1.4 Yêu cầu chất lượng của thuốc tiêm Dược điển Việt Nam IV qui định thuốc tiêm phải đạt các tiêu chuẩn như sau: - Dung dịch tiêm phải trong suốt, không được có tạp chất cơ học (trừ trường hợp nhũ tương và hỗn dịch tiêm). - Màu sắc: không màu hoặc có màu nhưng đó là do màu của hoạt chất. - pH : trung tính hoặc ở pH thích hợp cho từng dược chất. - Vô khuẩn: phải tuyệt đối vô khuẩn. - Chất gây sốt: không được có. - Đảm bảo đúng thành phần dược chất, hàm lượng dược chất và thể tích ghi trên nhãn. 2. Thành phần của thuốc tiêm 2.1 Dược chất Dược chất là thành phần chính trong công thức thuốc tiêm, có tác dụng điều trị hay phòng bệnh. Dược chất phải đạt được các yêu cầu do Dược điển qui định về nguyên liệu để pha thuốc tiêm. Thường phải đạt các yêu cầu chung như sau: tinh khiết dược dụng, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố hoặc đạt giới hạn độc tố vi khuẩn nếu cần. 2.2 Dung môi (chất dẫn) Dung môi phải đạt các tiêu chuẩn pha chế thuốc tiêm như bảo đảm an toàn ở liều sử dụng, không làm thay đổi hiệu lực điều trị của thuốc. Thường dùng: Nhóm 1: nước cất và các chất hòa tan được trong nước. - Nước cất: phải là nước cất pha tiêm: đạt tiêu chuẩn ghi trong DĐVN III (tinh khiết, vô trùng và không chứa chí nhiệt tố). - Một số dung môi đồng tan với nước: alcol và polyol Ethanol: dùng loại mới cất và trung tính với nồng độ khoảng 15 % để tránh gây đau và hủy hoại mô tại nơi tiêm. Propylen glycol: còn có tác dụng ổn định dung dịch tiêm, tránh cho hoạt chất không bị thủy phân khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao. Glycerin: thường dùng với tỷ lệ 15 %, phối hợp với alcol và nước để làm tăng độ tan của các hoạt chất ít tan trong nước hay dễ bị thủy phân trong môi trường nước. Polyetylen glycol: như PEG 300, PEG 400. Thường dùng phối hợp làm dung môi thuốc tiêm cho một số hoạt chất như Erythromycin base, Artemether, Nhóm 2: dầu béo (chỉ dùng dầu thực vật, không dùng dầu khoáng). Dầu thực vật dùng làm dung môi pha chế thuốc tiêm có hoạt chất dễ tan trong dầu và cần sự hấp thu thuốc từ từ là loại ép nguội, trong, tinh khiết, trung tính và đã được tiệt khuẩn ở 140 – 1600C trong 2 giờ. Thường dùng: dầu ô liu, dầu mè, dầu hướng dương, dầu hạt thuốc phiện 2.3 Các chất phụ Các chất phụ dùng trong thuốc tiêm phải là các hóa chất dược dụng, phải bảo đảm an toàn ở liều sử dụng, không làm thay đổi hiệu lực điều trị của thuốc. Không được cho các chất màu với mục đích nhuộm màu chế phẩm. Thường dùng các chất phụ sau: - Các chất làm tăng độ tan, ví dụ như Natri benzoate giúp cafein tan nhiều trong nước hoặc Tween 20, Tween 80 làm tăng độ tan của Vitamin A, K trong nước. - Các chất chống oxy hoá, ví dụ như các muối sulfit 0,05 – 0,15 % (Natri sulfit, Natri metabisulfit, Natri bisulfit), hay muối DiNatri EDTA (etylen diamin tetra acetic), hoặc các Tocoferol. - Các chất điều chỉnh pH: nhằm duy trì pH của dung dịch tại giá trị mà ở đó thuốc tiêm bền vững. Ngoài ra các chất điều chỉnh pH còn có tác dụng làm giảm kích ứng hoại tử tại nơi tiêm, làm tăng đáp ứng sinh học của thuốc. Trang 58
- Một số chất thường dùng như acid clohydric, acid citric, natri bicarbonate, hoặc một số hệ đệm sau: Hệ đệm citric / citrat pH 2,5- 6,0 nồng độ 1 -3% Hệ đệm phosphat pH 6,0 – 8,2 nồng độ 0,8 – 2% - Các chất bảo quản: thường được dùng cho thuốc tiêm nhiều liều, thuốc tiêm không tiệt trùng được bằng nhiệt độ (các thuốc tiêm chứa hormoon, men, ) nhưng chú ý không được cho chất bảo quản khi liều dùng lớn hơn 15 ml. Một số chất bảo quản thường dùng như Phenol, Alcol benzylic, Nipagin M (Metyl Paraben), Nipasol (Propyl Paraben). - Các chất đẳng trương hoá Một dung dịch có nồng độ tiểu phân hòa tan ngang bằng với máu được gọi là dung dịch đẳng trương với máu, nồng độ tiểu phân hòa tan cao hơn gọi là dung dịch ưu trương, và ngược lại, nồng độ tiểu phân hòa tan thấp hơn là dung dịch nhược trương. Mặc khác, áp suất thẩm thấu (hoặc độ hạ băng điểm) phụ thuộc vào nồng độ tiểu phân hòa tan nên có thể nói một dung dịch tiêm đẳng trương với máu tức là dung dịch đó phải có áp suất thẩm thấu (hoặc độ hạ băng điểm) tương tự như huyết tương. Áp suất thẩm thấu của máu là 7,4 at và độ hạ băng điểm là -0,52OC. Cần thiết phải cho các chất phụ để đẳng trương hóa dung dịch tiêm vì khi đẳng trương sẻ làm cho các dung dịch tiêm đỡ gây đau sót, hoại tử tại nơi tiêm (tiêm bắp) hoặc tránh những tai biến có thể xảy ra như gây vỡ hồng cầu khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn dung dịch nhược trương, hay teo hồng cầu khi tiêm dung dịch ưu trương. Các chất đẳng trương thường dùng là natri clorid, glucose, 2.4 Bao bì đựng thuốc tiêm Từ khi sản xuất, bảo quản, cho tới khi sử dụng, thuốc luôn luôn tiếp xúc trực tiếp với vỏ đựng thuốc. Trong quá trình tiếp xúc kéo dài như vậy các thành phần của vỏ đựng thuốc tiêm có thể tương tác với các thành phần có trong thuốc tiêm, làm ảnh hưởng một cách đáng kể đến độ bền vững của hoạt chất và do đó ảnh hưởng đến hoạt lực, độc tính, cũng như mức độ an toàn của thuốc. - Vỏ đựng thuốc tiêm (ống tiêm) được làm bằng thủy tinh trung tính với các yêu cầu chất lượng như sau: Không làm ảnh hưởng đến các thành phần có trong thuốc tiêm. Có bề mặt bền vững khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ và áp suất cao, không nhả các tạp chất vào trong thuốc tiêm. Có độ trong suốt thích hợp đủ để quan sát hình thức cảm quan của thuốc. Có khả năng cản trở ánh sáng (khi cần thiết) để bảo vệ các hoạt chất dễ bị phân hủy bởi ánh sáng. - Nút cao su: Đối với thuốc tiêm nhiều liều, vỏ đựng là chai hay lọ nhỏ kèm theo nút cao su với các yêu cầu chất lượng như sau: Có độ cứng và khả năng đàn hồi tốt để tự bịt kín lại khi rút kim tiêm ra. Không cho hơi ẩm đi qua nút, tính chất này đặc biệt quan trọng đối với các thuốc tiêm ở dạng bột khô. Không bị biến đổi khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao. Không nhả các thành phần từ nút vào thuốc. Không phản ứng và hấp phụ với các thành phần có trong thuốc. Trang 59
- 3. Kỹ thuật điều chế thuốc tiêm 3.1 Chuẩn bị 3.1.1 Hoạt chất và dung môi Phải đạt các tiêu chuẩn qui định ghi trong Dược điển và phải có phiếu kiểm nghiệm chứng nhận đạt chất lượng dùng để pha thuốc tiêm. 3.1.2 Vỏ đựng thuốc tiêm Chai, ống, lọ thủy tinh, túi chất dẻo, nút cao su (đạt yêu cầu dùng làm vỏ đựng thuốc tiêm) phải được xử lý theo các bước sau: - Vỏ thủy tinh: Rửa sạch bằng nước. Rửa sạch bằng dung dịch xà phòng. Rửa sạch xà phòng bằng nước. Tráng lại thật sạch bằng nước cất pha tiêm. Tiệt khuẩn bằng nhiệt khô (sấy) ngay sau khi rửa. - Vỏ chất dẻo: Xử lý tương tự như vỏ thủy tinh, nhưng giai đoạn tiệt khuẩn phải lựa chọn phương pháp thích hợp. - Nút cao su: Rửa sạch bằng nước. Luộc với nước sôi để loại parafin hoặc các sáp trên bề mặt nút. Rửa bằng dung dịch chất tẩy rửa (tetranatri pyrophosphat hoặc trinatri phosphat). Rửa sạch bằng nước tinh khiết. Tráng lại bằng nước cất pha tiêm. Tiệt khuẩn bằng phương pháp nhiệt ẩm. 3.1.3 Dụng cụ pha chế: Phải sạch sẽ, tráng nước cất rồi tráng lại bằng nước cất pha tiêm, sấy khô nếu cần. 3.1.4 Cơ sở pha chế: Cần được thiết kế hệ thống theo nguyên tắc một chiều để loại trừ hoặc làm giảm khả năng gây ô nhiễm chéo giữa các phòng khác nhau trong quá trình sản xuất. Dây chuyền pha chế thuốc tiêm phải được thiết kế theo yêu cầu GMP về sản xuất các thuốc vô khuẩn. Phòng pha chế được tiệt khuẩn theo các bước sau: - Lau rửa sạch trần, tường, sàn nhà bằng nước. - Lau lại bằng dung dịch cloramin B hoặc cloramin T 2% hoặc dung dịch acid phenic 0,5%. - Tiệt khuẩn không khí bằng tia cực tím (UV) trong thời gian 30 phút trước khi pha chế. - Không khí sạch, vô trùng đưa vào cơ sở sản xuất luôn ở áp suất dương và bảo đảm phòng pha chế đạt yêu cầu phòng trắng. 3.1.5 Người pha chế Cán bộ, nhân viên phải được huấn luyện đầy đủ và thực hiện đúng các chế độ vệ sinh vô trùng, sử dụng trang phục trong sản xuất đúng theo yêu cầu của GMP. 3.2. Các giai đoạn sản xuất dung dịch thuốc tiêm Theo sơ đồ 1.1: Trang 60
- Cân đong nguyên phụ liệu, dung môi Hòa tan và điều chỉnh thể tích Kiểm tra nồng độ Lọc trong Kiểm tra độ trong Đóng ống (chai, lọ ) Hàn ống Tiệt trùng Soi kiểm tra độ trong Kiểm nghiệm thành phẩm In (dán) nhãn Đóng hộp Lưu mẫu – theo dõi độ ổn định Sơ đồ 1.1: Tóm tắt các giai đoạn sản xuất thuốc tiêm Một số thao tác cần chú ý: - Hòa tan hoạt chất và các chất phụ vào dung môi: Phải tiến hành nhanh để hạn chế đến mức thấp nhất thời gian thuốc tiếp xúc trực tiếp với không khí. Hoà tan trong bình thủy tinh hoặc thép không gỉ có định mức thể tích để dễ dàng điều chỉnh thể tích vừa đủ theo số lượng thuốc ghi trong công thức. - Lọc trong (trừ nhũ tương, hỗn dịch): Phải lọc nhanh để tránh nhiễm khuẩn, chọn vật liệu lọc, phương pháp lọc, dụng cụ lọc cho thích hợp. Sau khi lọc phải kiểm tra độ trong và nồng độ hoạt chất. - Đóng ống: Dung dịch thuốc tiêm sau khi lọc sẽ được đóng vào các vỏ đựng thuốc thích hợp. Thuốc tiêm thường được đóng vào ống thủy tinh (ống tiêm) và hàn kín. - Hàn ống: Có 2 cách hàn kín đầu ống Hàn ống bằng ngọn lửa đèn xì lia theo phương nằm ngang với đầu của dẫy ống tiêm (mức độ hàn kín chưa cao phải kiểm tra lại từng ống). Hàn ống bằng cách kéo đầu ống (mức độ hàn kín tốt hơn). Khi hàn đầu ống cần chú ý: không để dung dịch thuốc dính ở đầu ống, thuốc sẽ bị đốt cháy và làm đen đầu ống. Thường phải rửa đầu ống trước khi hàn nếu đóng thuốc bằng phương pháp chân không. Sau khi hàn cần kiểm tra độ kín của ống bằng phương pháp thích hợp. - Tiệt khuẩn: Thuốc tiêm pha chế và đóng chai lọ xong phải được tiệt khuẩn ngay, thông thường tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt. Căn cứ vào mức độ bền vững của thuốc để chọn nhiệt độ và thời gian tiệt khuẩn thích hợp (xem cụ thể trong chương kỹ thuật tiệt khuẩn trong bào chế). Ngoài ra, khi các thành phần trong thuốc tiêm không bền vững với nhiệt có thể sử dụng phương pháp lọc tiệt khuẩn. - Dán nhãn: Nhãn thuốc tiêm phải theo đúng qui chế về nhãn thuốc của bộ y tế, có thể được in trực tiếp lên vỏ đựng thuốc hoặc cũng có thể in nhãn rời sau đó dán lên vỏ đựng thuốc. Nhãn thuốc chứa các nội dung chính sau Trang 61
- Tên cơ sở sản xuất kinh doanh Tên thuốc Dạng bào chế, quy cách đóng gói. Công thức hoặc thành phẩm cấu tạo chính. Nồng độ hoặc hàm lượng Công dụng và cách dùng Số đăng ký đã được cấp Hạn dùng và điều kiện bảo quản Ví dụ nhãn thuốc tiêm Atropin Sulfat 0,025% Rx CTy CPDP XYZ Địa chỉ: THUỐC TIÊM ATROPIN SULFAT 0,025% (Atropin Sulfat 0,25 mg/1ml) TIÊM TĨNH MẠCH THUỐC BÁN THEO ĐƠN KHÔNG DÙNG QUÁ LIỀU CHỈ ĐỊNH SDK: VNB-0101.08 HD: 06.06.2010 4. Kiểm tra chất lượng của thuốc tiêm - Độ trong, màu sắc: Thuốc tiêm phải trong suốt, không được vẩn đục (trừ nhũ tương, hỗn dịch), không có các tiểu phân lạ. Màu sắc đúng qui định. - Thể tích thuốc trong ống, lọ: Dung tích thuốc không được nhỏ hơn thể tích thuốc ghi trên nhãn. Phương pháp xác định thể tích tiến hành như chỉ dẫn ghi trong DĐVN III. - pH: Đạt tiêu chuẩn qui định. - Định tính: Dùng thuốc thử theo qui định. Phải chứa đúng thành phần như đã ghi trong công thức. - Định lượng: Dùng phương pháp theo qui định. Thuốc phải có nồng độ, hàm lượng dược chất đạt tiêu chuẩn qui định. - Độ vô khuẩn, chí nhiệt tố (chất gây sốt): Phải tuyệt đối vô khuẩn, không được có chất gây sốt (đối với thuốc tiêm với liều lớn hơn 15 ml). Kiểm tra chất gây sốt và độ vô khuẩn theo phương pháp ghi trong DĐVN. 5. Một số công thức thuốc tiêm 5.1 Thuốc tiêm dung dịch cafein 7% - Công thức: Cafein 70 g Natri benzoat 100 g Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml - Tiến hành: hoà tan natri benzoat trong nước cất, thêm cafein vào hoà tan, thêm nước cất vừa đủ. Lọc trong, đóng ống 1 ml. Tiệt khuẩn ở 1000C trong 30 phút. Dung dịch có pH = 6,5 – 8,5. - Công dụng: kích thích thần kinh trung ương khi mệt mỏi, suy nhược hay trong các trường hợp suy hô hấp, suy tuần hoàn. - Cách dùng: tiêm dưới da 0,25 g/lần, 1 – 2 lần/ 24h. 5.2 Thuốc tiêm dung dịch vitamin B1 2,5 % - Công thức: Thiamin hydroclorid 25,0 g Trang 62
- Dd Acid hydroclorid 0,1N 4 ml Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml - Tiến hành: hòa tan thường. Lọc trong, đóng ống 1 ml. Tiệt khuẩn ở 100 0C trong 30 phút. Dung dịch có pH = 2,5 – 3,5. 5.3 Thuốc tiêm dung dịch strychnin 0,1 % - Công thức: Strichnin sulfat 1 g Acid citric 1 g (hay dd acid hydroclorid 0,1N 10 ml) Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml - Tiến hành: hòa tan các dược chất trong nước. Lọc trong, đóng ống 1ml. Tiệt khuẩn ở 100 0C trong 30 phút. Dung dịch có pH = 3 – 3,7 5.4 Thuốc tiêm dung dịch atropin sulfat 0,025 % - Công thức: Atropin sulfat 25 centigam Acid citric 1 g Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml - Tiến hành: hòa tan thường, lọc trong, đóng ống 1 ml. Tiệt khuẩn ở 100 0C trong 30 phút. Dung dịch có pH = 3 – 5 5.5 Thuốc tiêm dung dịch novocain 1 % - Công thức: Novocain 3 g Natri bisulfit 0,3 g DD acid hydroclorid 0,1N vđ pH = 3,5 – 5,0 Nước cất pha tiêm vđ 1000 ml - Tiến hành: hòa tan natri bisulfit, sau đó Novocain trong nước cất, thêm dung dịch acid vừa đủ để có pH = 3,5 – 5. Lọc trong, đóng ống 1, 2, 5 ml. Tiệt khuẩn ở 100 0C trong 30 phút. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Trả lời ngắn Câu 1: Có thể phân loại thuốc tiêm theo 3 cách A. B. C. Câu 2: Phân loại thuốc tiêm theo đường tiêm có 4 loại A. Thuốc tiêm trong da B. C. D. Câu 3: Dựa theo hệ phân tán có thể chia thành 4 loại A. C. B. D. Thuốc tiêm nhũ tương Câu 4: Thành phần của một thuốc tiêm hoàn chỉnh gồm A. B. Bao bì đựng thuốc tiêm C. D. Câu 5: Kể tên 3 loại dung môi dùng để pha tiêm A. B. C. Câu 6: Kể tên 4 loại dung môi đồng tan với nước dùng để pha tiêm A. B. C. Polyetylen glycol D. Câu 7: Nước cất pha tiêm khác với nước cất ở 2 chỉ tiêu A. B. Câu 8: Kể 3 loại chất phụ dùng trong thuốc tiêm A. Chất làm tăng độ tan B. C. D. Chất bảo quản E. Câu 9: Hai chất thường dùng để đẳng trương thuốc tiêm A. B. Câu 10: Sáu yêu cầu kiểm tra chất lượng thuốc tiêm Trang 63
- A. Độ trong, màu sắc B. C. D. E. G. Độ vô khuẩn, chí nhiệt tố Trả lời đúng sai Câu 11: Thuốc tiêm vào cơ thể đã bỏ qua hàng rào bảo vệ tự nhiên của cơ thể nên thuốc phải tuyệt đối vô khuẩn Câu 12: Thuốc tiêm không cho phép khu trú tác dụng tại nơi tiêm thuốc Câu 13: Mỗi hoạt chất để pha thuốc tiêm tồn tại bền vững ở một khoảng pH nhất định Câu 14: Một dung dịch đẳng với máu là một dung dịch có áp suất thẩm thấu bằng áp suất thẩm thấu của máu. Câu 15: Các dung dịch tiêm ưu trương có thể tiêm dưới da Câu 16: Vỏ đựng thuốc tiêm không phải là một thành phần để tạo ra một sản phẩm thuốc tiêm Câu 17: Vỏ đựng thuốc bằng thủy tinh trung tính dùng tốt cho mọi thuốc tiêm Câu 18: Để giảm khả năng gây nhiễm chéo trong quá trình sản xuất, hệ thống phòng pha chế thuốc tiêm phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều Câu 19: Lọc tiệt khuẩn là phương pháp dùng cho các thuốc tiêm có hoạt chất không bền với nhiệt Câu 20: Thuốc tiêm tĩnh mạch không đạt độ trong sẽ gây tắc kim tiêm khi tiêm Câu 21: Chỉ có thể dùng dầu thực vật đạt tiêu chuẩn pha tiêm để pha thuốc tiêm. Chọn một trả lời đúng nhất Câu 22: Dầu nào không dùng làm dung môi trong thuốc tiêm A. Dầu vừng D. Dầu parafin B. Dầu lạc E. Dầu olive C. Dầu hướng dương Câu 23: Phương pháp tiệt khuẩn nào được dùng để tiệt khuẩn dầu làm dung môi cho thuốc tiêm A. Luộc sôi ở 100 0C trong 1 giờ B. Hấp trong nồi hấp Autoclave ở 1210C trong 30 phút C. Lọc loại vi khuẩn bằng màng lọc tiệt khuẩn D. Sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1600 trong 1 giờ Câu 24: Nhóm chất phụ nào không được phép thêm vào thuốc tiêm A. Các chất màu B. Chất làm tăng độ tan của dược chất C. Chất ổn định dung dịch thuốc tiêm D. Chất sát khuẩn E. Chất gây tê giảm đau Câu 25: Thuốc tiêm nào nhất thiết phải thêm chất sát khuẩn. A. Các dung dịch thuốc tiêm dầu B. Các dung dịch thuốc tiêm thể tích lớn C. Các dung dịch tiêm tĩnh mạch với liều một lần > 15 ml D. Các thuốc tiêm vào tủy sống E. Các thuốc tiêm đóng lọ gồm nhiều liều Câu 26: Hệ đệm nào không được dùng cho thuốc tiêm A. Acetic / acetat D. Boric / borat B. Citric / citrate E. Glutamic / Glutamat C. Photphat Câu 27: Để tiệt khuẩn thành phẩm thuốc tiêm không dùng phương pháp A. Lọc loại vi khuẩn D. Hấp trong autoclave B. Phương pháp Tyndal E. Dùng tia bức xạ UV C. Luộc sôi Trang 64
- BÀI 12 THUỐC TIÊM TRUYỀN MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm của thuốc tiêm truyền. 2. Kể tên 4 loại dung dịch tiêm truyền và cho thí dụ từng loại. 3. Trình bày được thành phần và kỹ thuật điều chế thuốc tiêm truyền. NỘI DUNG 1. Khái niệm chung 1.1 Định nghĩa Thuốc tiêm truyền là dung dịch nước hoặc nhũ tương dầu trong nước, vô khuẩn, không có chất gây sốt, không có nội độc tố vi khuẩn và thường đẳng trương với máu, không chứa chất bảo quản, dùng để tiêm vào tĩnh mạch với thể tích lớn, tốc độ chậm (DĐVN IV). Đối với các thuốc tiêm truyền dạng bột, hoặc dung dich đậm đặc vô khuẩn sau khi trộn với những thể tích quy định của chất lỏng vô khuẩn thích hợp thì phải trở thành các dung dịch trong không có các tiểu phân lạ, hoặc các nhủ tương đồng nhất tuân theo yêu cầu của thuốc tiêm hoặc thuốc tiêm truyền tĩnh mạch. 1.2 Đặc điểm - Dung môi pha chế là nước cất vô khuẩn, không có chất gây sốt. - Dùng với liều lượng lớn nên cần phải đẳng trương với máu và các dịch của cơ thể. - Thời gian tiêm truyền tĩnh mạch kéo dài. - Phải tuyệt đối vô khuẩn, không có chất gây sốt, không dùng chất bảo quản. - Đóng chai, lọ với thể tích lớn : 100, 200, 250, 500ml 1.3. Phân loại 1.3.1 Các dung dịch cung cấp nước, chất điện giải Loại này có tác dụng bù nước khi cơ thể bị mất nước và rối loạn chất điện giải trong trường hợp bệnh nhân bị sốt cao, ói mửa, tiêu chảy để thiết lập lại cân bằng sinh lý bình thường. Các dung dịch thường gặp như Natri clorid 0,9 %, Kali clorid 2 %, Ringer lactate, Dextrose 5 %, 1.3.2 Dung dịch cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng Trong trường hợp bệnh nhân không thể tiếp nhận được các chất dinh dưỡng cho cơ thể từ thức ăn qua đường tiêu hoá do những nguyên nhân nào đó, khi đó các dịch truyền có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết như carbonhydrat, các acid amin, các acid béo, các chất khoáng, các nguyên tố vi lượng và các vitamin, sẽ được tiêm truyền cho bệnh nhân. Các dung dịch cung cấp năng lượng thông thường như glucose 5%, 10%, 20%, 30%. Trong đó dung dịch glucose 20%, 30% là các dung dịch ưu trương nên khi truyền vào tĩnh mạch phải truyền rất chậm. Các dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng là các dung dịch tái tạo protein như dung dịch tiêm truyền đạm thủy phân, dung dịch tiêm truyền acid amin tinh khiết như Alvesin, Moriamin. 1.3.3 Dung dịch cân bằng acid kiềm của cơ thể Huyết tương người bình thường có pH = 7,35 – 7,45 và được duy trì ổn định trong khoảng pH này nhờ nhiều hệ đệm sinh lý có sẵn trong cơ thể. Nhưng vì một nguyên nhân nào đó pH của huyết tương nhỏ hơn 7,35 nghĩa là máu bị nhiễm acid; ngược lại nếu pH của huyết tương lớn hơn 7,45 nghĩa là máu bị nhiễm kiềm. Trong những trường hợp này cần phải truyền các dung dịch có tác dụng tái lập cân bằng acid kiềm của máu. Thực tế hay dùng dung dịch natri hydrocarbonat 1,4% khi máu nhiễm acid, và dùng dung dịch amoni clorid 2,14% khi máu nhiễm kiềm. Trang 65
- 1.3.4 Dung dịch tiêm truyền thay thế huyết tương Khi cơ thể người bệnh bị mất máu do chấn thương, do phẫu thuật hoặc do chảy máu nội tạng, tùy thuộc vào lượng máu bị mất mà người bệnh có thể bị tụt huyết áp, trụy tim và có thể tử vong nếu thể tích máu bị mất không được bù đắp kịp thời. Trong trường hợp không có máu để truyền, có thể tạm thời bù lại thể tích máu đã mất bằng cách tiêm truyền một số dung dịch của các chất có phân tử lượng cao. Hiện nay hay dùng các dung dịch dextran hay các dung dịch P.V.P (với các biệt dược như Subtosan, Periston). Tuy nhiên, khi cơ thể bị mất máu, việc truyền dung dịch các chất cao phân tử như dextran chỉ mang tính chất tạm thời để bổ sung thể tích huyết tương thiếu hụt cho cơ thể nhưng không bổ sung được số lượng tế bào máu đã mất, đặc biệt là khi cơ thể bị mất một lượng máu lớn. Trong những trường hợp như vậy tốt nhất là truyền máu cho bệnh nhân. Máu phải được bảo quản trong các dung dịch chống đông máu. Dung dịch chống đông và bảo quản điển hình như dung dịch A.C.D, dùng để chống đông và bảo quản máu trước khi truyền máu cho người bệnh. Dung dịch A.C.D (USP 24): Dung dịch A B Acid citric khan .................... 7,3 g ........... 4,4 g Natri citrate.2H2O ..................... 22 g ......... 13,2 g Dextrose.1H2O .................. 24,5 g ......... 14,7 g Nước cất pha tiêm ............ vđ 1000 ml ... vđ 1000 ml Cách dùng: 100 ml máu tươi cần 15 ml dung dịch A hoặc 25 ml dung dịch B để bảo quản. 1.4. Yêu cầu chất lượng Thuốc tiêm truyền phải đạt các yêu cầu của thuốc tiêm và các yêu cầu sau đây - Độ trong: Phải đạt quy định về độ trong của thuốc tiêm khi kiểm tra bằng mắt thường (phụ lục 8.9, mục B, DĐVN III). Các dung dịch có thể tích liều truyền từ 100 ml trở lên phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn kích thước và số lượng các tiểu phân (Phụ lục 8.9, mục A, DĐVN III). - Các nhũ tương để tiêm truyền không được có dấu hiệu tách lớp, và kích thước các giọt phân tán phải được quyết định bởi yêu cầu sử dụng của chế phẩm - Thể tích: phải đạt theo thể tích ghi trên nhãn. - Chất gây sốt: không được có. 2. Kỹ thuật điều chế 2.1 Chuẩn bị nguyên liệu - Dược chất: Dược chất phải đạt các tiêu chuẩn qui định trong Dược điển. - Tính lượng nguyên liệu cần pha và cần lưu ý với những dược chất ngậm nước, thí dụ như glucose. - Dung môi: Nước cất pha tiêm đạt tiêu chuẩn trong Dược điển. - Bao bì đựng thuốc tiêm truyền: Theo yêu cầu như bao bì đựng thuốc tiêm. 2.2 Kỹ thuật pha chế Kỹ thuật tương tự như pha chế thuốc tiêm 3. Kiểm tra chất lượng Kiểm tra chất lượng như trong kiểm tra chất lượng của thuốc tiêm. 4. Một số công thức tiêm truyền 4.1 Dung dịch natri hydrocarbonat 1,4% - Công thức: Natri hydrocarbonat 7 g Nước cất pha tiêm vđ 500 ml Trang 66