Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học. Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại của C.Mác.
ppt 94 trang Khánh Bằng 30/12/2023 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_chu.ppt

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương

  1. Trong thời đại ĐQCN, từ thực tiễn cách mạng ở Nga, V.I.Lênin đã hoàn thiện Kn GCCN: •Làm rõ cơ sở phân chia g/c trong xh :phải dựa vào địa vị khác nhau của các tập đoàn người trong quan hệ đối với tư liệu sản xuất, trong tổ chức, quản lý sản xuất và trong phân phối sản phẩm. •Làm rõ hơn vai trò của giai cấp công nhân: trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. G/C CN có vai trò lãnh đạo, làm chủ TLSX chủ yếu của xã hội
  2. Từ nửa sau thế kỷ XX, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại đã có một số sự thay đổi nhất định so với trước đây. Công nhân ngày nay
  3. Về phương thức lao động: công nhân trong thế kỷ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao động chân tay, thì nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ ở trình độ phát triển cao, có trình độ tri thức ngày càng cao. Về phương diện đời sống: một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để cùng với gia đình làm thêm trong các công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính; một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp TBCN.
  4. Tuy nhiên, số cổ phần và tư liệu sản xuất của giai cấp công nhân chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại bộ phận tư liệu sản xuất trong các nước tư bản chủ nghĩa vẫn nằm trong tay các nhà tư bản lớn, Giai cấp công nhân về cơ bản vẫn không có tư liệu sản xuất, vẫn phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
  5. Định nghĩa: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
  6. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ
  7. b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai Do vậy, về mặt khách quan: GCCN có sứ mệnh lịch sử: • lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột • xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
  8. Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước” Bước thứ hai: lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của nó, tiến hành tổ chức xã hội xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
  9. Cần chú ý: Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình: Đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ GCCN phải tập hợp các tầng lớp NDLĐ XD xã hội mới về kinh tế, Chính trị văn hóa, tư tưởng Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn
  10. 2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa LỰC LƯỢNG TƯ LIỆU SẢN XUẤT SẢN XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG
  11. “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”. Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đại công nghiệp.
  12. Với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa “ giai cấp công nhân hiện đại chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản”. Ngày nay, trong các nước tư bản phát triển, tỷ lệ sản xuất tự động hóa ngày càng gia tăng với “văn minh tin học”, “kinh tế tri thức”, do vậy đội ngũ công nhân được “tri thức hóa” cũng ngày càng gia tăng.
  13. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn toàn không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê “vì thế họ phải chịu hết sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ khác nhau”. Như vậy, trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
  14. Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp, có quy mô sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung. Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Khả năng này giai cấp nông dân, thợ thủ công không thể có được.
  15. Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.
  16. b) Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân Do địa vị kinh tế – xã hội quy định Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
  17. • Vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại •Được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
  18. Thứ hai, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất. •GCCN xóa bỏ mọi hình thức bóc lột và nguyên nhân sinh ra áp bức bóc. •Trong XD CNXH, GCCN cương quyết xóa bỏchế độ tư hữu, XD chế độ dân chủ, bình đẳng dựa trên chế độ công hữu về TLSX Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thật sự cách mạng
  19. Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Ý thức tổ chức kỷ luật của GCCN được hình thành và phát triển trong quá trình lao động và đấu tranh g/c Ý thức, tổ chức kỷ luật càng cao khi GCCN được giáo dục tuyên truyền bởi Đảng- Đây là điều kiện để GCCN thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống GCTS và XD XH mới
  20. Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. GCCN có cùng đối tượng đấu tranh. Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Để chống lại GCTS, GCCN các nước phải đoàn kết – tức trở thành lực lượng quốc tế V.I Lênin: “Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó cần phải có liên minh quốc tế” GCCN ở các nước có cùng mục tiêu đấu tranh : không chỉ giải phóng dân tộc, đất nước mình mà còn giải phóng nhân loại
  21. 3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Nội dung SMLS của GCCN Sứ mệnh có tính khách quan: do địa vị lịch sử kinh tế- xã hội của GCCN của quy định GCCN Thực hiện SMLS: phải thông qua nhân tố chủ quan của GCCN Trong những nhân tố chủ quan. Đảng cộng sản giữ vai trò quyết định (Chú ý: Phải là một Đảng trung thành với lợi ích của GCCN, của dân tộc, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức)
  22. a) Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân Ngay từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản. Khi chưa có lý luận khoa học và CM soi đường, phong trao công nhân cò thể phát triển về số lượng, mở rộng về quy mô, nhưng đều bị thất bại Phong trào Hiến chương (1838-1848) K Khởi nghĩa của CN dệt Lion năm 1831 "Live free working, or die fighting ”
  23. Khi giai cấp công nhân tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng, phong trào đấu tranh mang tính chất chính trị, đạt đến trình độ tự giác dẫn tới cần có tổ chức lãnh đạo, đó là ĐCS Nhờ có Đảng tuyên truyền giáo dục, GCCN nhận thức được vai trò, vị trí của mình, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng nhằm lật đổ CNTB để giải phóng giai cấp và toàn xã hội
  24. b) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động. “Những người cộng sản không phải là một Đảng riêng biệt, đối lập với các Đảng công nhân khác. Họ tuyệt nhiên không có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai cấp vô sản” (Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản )
  25. Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, không thể đồng nhất Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân. Đảng là một tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân tiên tiến, có giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng, do vậy Đảng trở thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
  26. Đảng Cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng. Có tập hợp được quần chúng nhân dân, huy động được quần chúng tham gia các phong trào cách mạng thì những chủ trương, đường lối của Đảng mới được thực hiện và khi đó Đảng mới có sức mạnh, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
  27. Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc. Khi nói tới vai trò tham mưu chiến đấu của Đảng là muốn nói tới vai trò đưa ra những quyết định của Đảng, nhất là trong những thời điểm lịch sử quan trọng. Những quyết định đúng đắn sẽ tạo điều kiện đưa phong trào cách mạng tiến lên, ngược lại có thể gây ra tổn thất cho cách mạng.
  28. I I . CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc CM nhằm thay thế chế độ TBCN bằng chế độ XHCN Cách mạng XHCN GCCN lãnh đạo, cùng NDLĐ xây dựngG xã hội công bằng, dân chủ. vănC minh C
  29. Theo nghĩa hẹp CM XHCN là một cuộc CM chính trị, kết thúc bằng việc GCCN cùng với NDLĐ giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên chính vô sản Theo nghĩa rộng CM XHCN bao gồm CM về chính trị nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, sau đó GCCN và NDLĐ sử dụng nhà nước để cải tạo XH cũ, xây dựng thành công CNXH, CNCS
  30. b) Nguyên nhân của cách mạng XHCN Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc CM trong XH: mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLXS với sự kìm hãm của QHSX hiện có đã lỗi thời. Theo quy luật chung: LLSX không ngừng phát triển mâu thuẫn QHSX lỗi thời, kìm hãm sự phát triển LLSX, đòi hỏi tiến hành CMXH để xóa bỏ QHSX lỗi thời, thay thế bằng QHSX mới, mở đường LLSX phát triển.
  31. Trong xã hội TBCN, LLSX ngày càng phát triển, ngày càng có tính xã hội hóa cao, mâu thuẫn gay gắt với QHSX mang tính chất tư nhân TBCN về TLSX. Biểu hiện: Về Ktế: Tính tổ chức, kế hoạch trong từng doanh nghiệp mâu thuẫn với tính vô tổ chức của sx trên phạm vi toàn XH dẫn đến khủng hoảng thừa; công nhân thất nghiệp; bần cùng Về Xh: Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng gay gắt dẫn đến phong trào đấu tranh của GCCN ngày càng lớn, dẫn đến CM XHCN
  32. Công nhân General Motors ở châu Âu Thất nghiệp biểu tình trước nguy cơ mất việc Biện pháp giải quyết của GCTS: GCTS tổ chức các xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom; nhà nước tư sản ngày càng can thiệp sâu vào kinh tế bằng việc quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu hóa khi thuận lợi Tuy nhiên, vẫn không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa LLSX và QHXS TBCN
  33. Cách mạng Tháng Mười Nga - năm 1917 Để QHSX thực sự phù hợp với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của LLSX chỉ có thể : thay thế QHSX TBCN bằng QHSX mới, thông qua CM XHCN.
  34. Cuộc CMXHCN không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi GCCN nhận thức được SMLS của mình, tập hợp quần chúng NDLĐ đứng lên xóa bỏ chế độ TBCN khi có thời cơ cách mạng
  35. Nguyên nhân sâu xa của CMXHCN:mâu thuẫn giữa LLSX có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dưới CNTB, cho nên khi QHSX TBCN còn duy trì thì nguyên nhân của cuộc CMXHCN vẫn còn tồn tại và do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn là một tất yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
  36. 2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa a) Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu của CMXHCN: Giải phóng xã hội, giải phóng con người Mục tiêu cao cả nhất là đưa con người “từ vương quốc tất yếu sang vương quốc tự do” tạo nên một thể liên hiệp “trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất tất cả mọi người”
  37. Mục tiêu cụ thể của 2 g/đ trong CMXHCN: Giai đoạn 1: GCCN lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột; “phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc” Giai đoạn 2: GCCN xóa bỏ áp bức bóc lột, xây dựng thành công CNCS
  38. Đến giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
  39. b) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa “Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số” Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân lao động, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong suốt quá trình cách mạng.
  40. GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong CMXHCN. • GCCN là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp •GCCN là lực lượng LĐ chủ yếu tạo nên sự giàu có trong xã hội hiện đại •GCCN là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN và trong công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH GCCN là lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của cách mạng XHCN .
  41. GCND là động lực to lớn trong CMXHCN. GCND có lợi ích cơ bản thống nhất với GCCN. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, GCCN chỉ giành được thắng lợi khi lôi kéo được giai cấp nông dân đi theo mình. Trong đấu tranh giành chính quyền: CMVS phải là bảng đồng ca của GC Vai trò CN &ND. của GCND Trong XD CHXH: GCND là lực lượng LĐ quan trọng trong XH,lực lượng cơ bản bảo vệ chính quyền.
  42. “Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân” (Lênin) Trên cơ sở khối liên minh công- nông vững chắc mới tạo ra sức mạnh của khối đại đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ trong tầng lớp nhân dân lao động khác
  43. c) Nội dung của cách mạng XHCN -Trên lĩnh vực chính trị: Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tayGCCN,NDLĐ Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCH, mà thực chất là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Cụ thể: • Đảng CS và nhà nước XHCN phải chú trọng nâng cao kiến thức, đặc biệt là văn hóa chính trị cho nhân dân. •Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện để NDLĐ tham gia hoạt động quản lý nhà nước
  44. -Trên lĩnh vực kinh tế: Thực chất của những cuộc CM trước đây: ộc CM chính trị, về căn bản, nó được kết thúc bằng việc thay ách thống trị của giai cấp này, bằng ách thống trị của giai cấp khác. Cách mạng dân chủ tư sản Pháp
  45. CMXHCN, về thực chất là có tính chất kinh tế, giành chính quyền chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế: •Làm thay đổi vị trí, vai trò của người LĐ đối vớiTLXS • Cải tạo QHSX cũ XD QHSX mới, phát triển LLSX, nâng cao NSLĐ, từ đó nâng cao đời sống của ND •Thực hiện phân phối theo lao động, lấy NS& HQ công tác làm thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người cho XH
  46. -Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: •Trong CNXH, GCCN và NDLĐ làm chủ TLSX chủ yếu trong XH , trở thành người sáng tạo và thụ hưởng những giá trị tinh thần. •Xây dựng nền văn hóa mới trên cơ sở kế thừa, phát triển có chọn lọc các giá trị VH truyền thống dân tộc, tinh hoa VH của thời đại •Giải phóng người LĐ về mặt tinh thần thông qua xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan mới. • Xây dựng con người XHCH: có bản lĩnh chính trị, có tri thức, phẩm chất cao đẹp
  47. Như vậy, CMXHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. CMXHCN là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng, mà xây dựng là chủ yếu.
  48. 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa • Thực hiện sự liên minh chặc chẽ với CGND với tầng lớp LĐ khác nhằm tạo nên khối đại đoàn kết của lực lượng CM • Nòng cốt của liên minh này là liên minh công-nông THẮNG LỢI CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
  49. a) Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN • Tính tất yếu Khi tổng kết kinh nghiệm thực tiễn lịch sử, trong tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, C.Mác đã chỉ ra: “Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào và cũng không thể đụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đông đảo nhân dân nằm giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản, nổi dậy chống chế độ tư sản ”
  50. V.I.Lênin phát triển lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga trong điều kiện của CNĐQ . •Phải tăng cường, củng cố khối liên minh công-nông ( một nguyên nhân thắng lợi của CM Tháng Mười) •Sau CM Tháng Mười, V.I.Lênin nhận thấy phải xây dựng khối liên minh giữa GCCN với GCND, các tầng lớp lao động khác chỉ như vậy mới giữ vững được chính quyền nhà nước •CMXHCN nhằm xây dựng một XH không có giai cấp và nhà nước. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối LMCN vững chắc.
  51. •Cơ sở khách quan: Thứ nhất, trong xã hội TBCN, GCCN, GCND cũng như nhiều tầng lớp lao động khác đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột. Thứ hai, trong CNXH, liên minh công-nông thực chất là liên minh giữa công nghiệp và nông nghiệp. Hai ngành này luôn hổ trợ và cần có nhau Thứ ba, xét về mặt chính trị – xã hội, GCCN, GCND và các tầng lớp lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc.