Tổng quan về công nghệ RFID, giải pháp ứng dụng nâng cao chất lượng quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu tại thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân Y
4. Ứng dụng công nghệ RFID trong các lĩnh vực đời sống
Hiện nay, có rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong đời sống ứng dụng công nghệ RFID đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý, vận hành, kiểm soát và lưu thông hàng hóa. Một số lĩnh vực hoạt động tiêu biểu ứng dụng công nghệ RFID:
- Ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi cung ứng trong sản xuất và thương mại như: Quản lý kho; sản xuất các sản phẩm theo dây truyền; bảo quản, vận chuyển các sản phẩm tới hệ thống tiêu thụ; quản lý lưu thông hàng hóa, truy xuất nguồn gốc thuỷ sản, sử dụng nhãn giá điện tử.
- Ứng dụng công nghệ RFID vào Hệ thống bãi giữ xe tự động S-Parking.
- Ứng dụng công nghệ RFID trong nuôi trồng thủy sản: Theo dõi, giám sát và truy suất sản phẩm thủy sản; kiểm soát được an toàn vệ sinh vùng nuôi; kiểm soát được dư lượng các chất độc hại trong
thủy sản nuôi; chứng nhận sản phẩm không mang mầm bệnh, người tiêu dùng có thể biết được mọi thông tin về sản phẩm, tạo tâm lý an toàn cho người dùng.
Hiện nay, có rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong đời sống ứng dụng công nghệ RFID đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý, vận hành, kiểm soát và lưu thông hàng hóa. Một số lĩnh vực hoạt động tiêu biểu ứng dụng công nghệ RFID:
- Ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi cung ứng trong sản xuất và thương mại như: Quản lý kho; sản xuất các sản phẩm theo dây truyền; bảo quản, vận chuyển các sản phẩm tới hệ thống tiêu thụ; quản lý lưu thông hàng hóa, truy xuất nguồn gốc thuỷ sản, sử dụng nhãn giá điện tử.
- Ứng dụng công nghệ RFID vào Hệ thống bãi giữ xe tự động S-Parking.
- Ứng dụng công nghệ RFID trong nuôi trồng thủy sản: Theo dõi, giám sát và truy suất sản phẩm thủy sản; kiểm soát được an toàn vệ sinh vùng nuôi; kiểm soát được dư lượng các chất độc hại trong
thủy sản nuôi; chứng nhận sản phẩm không mang mầm bệnh, người tiêu dùng có thể biết được mọi thông tin về sản phẩm, tạo tâm lý an toàn cho người dùng.
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan về công nghệ RFID, giải pháp ứng dụng nâng cao chất lượng quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu tại thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân Y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tong_quan_ve_cong_nghe_rfid_giai_phap_ung_dung_nang_cao_chat.pdf
Nội dung text: Tổng quan về công nghệ RFID, giải pháp ứng dụng nâng cao chất lượng quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu tại thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân Y
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID, GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y 1 Trần Thị Hường TÓM TẮT Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong khai thác sử dụng thư viện là nhu cầu rất cần thiết giúp bạn đọc tra cứu tài liệu một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và tiện lợi, góp phần đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân y (HVQY). Ứng dụng CNTT trong Thư viện là sử dụng các trang thiết bị hiện đại, các phần mềm ứng dụng hỗ trợ tra cứu tìm tin, thiết bị chuyên dụng sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ. Việc xây dựng hệ thống Thư viện điện tử, Thư viện số, mạng tra cứu tìm tin qua mạng Misten và mạng Internet có thể đáp ứng mọi nhu cầu của bạn đọc đến tra cứu tài liệu. Tuy nhiên, việc mượn, trả, sắp xếp tài liệu, kiểm kê... cần nhiều thời gian và nhân lực; việc quản lý tài li ệu tại các kho mở, các phòng đọc chuyên biệt để tránh bị thất thoát tài liệu với nhiều lý do còn hạn chế. Để thuận tiện và giải quyết được các vấn đề bất cập trên, chúng tôi đưa ra m ột số giải pháp ứng dụng công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) với hệ thống thông minh, tính năng chuyên dụng đã và đang giải quyết những khó khăn và thách thức nêu trên. Với tính năng “lưu thông - an ninh - kiểm kê”, RFID tối ưu hóa quỹ thời gian của nhân viên, đem lại sự thuận tiện, đảm bảo tính riêng tư và nâng cao tính chủ độbngạ của n đọc. Ứng dụng công nghệ RFID vào trong thư viện thực sự đã và đang đem đến những lợi ích trước mắt và lâu dài cho quy trình quản lý thư viện hiện đại, cho phép “truy tìm dấu vết” của các tài liệu xếp sai vị trí, tự động mượn trả, gia tăng an ninh thư viện. * Từ khóa: Công nghệ RFID; Tài liệu thư viện; Ứng dụng công nghệ thông tin. Overview of RFID Technology, Application Solution to Enhance the Quality of Management, Exploitation, and Use of Documents at The Library to Meet Requirements for Innovation of Training and Scientific Research at Vietnam Military Medical University Summary The application of information technology (IT) in the exploitation and use of the Library source is of great necessity to help readers look up documents quickly, accurately, efficiently, and conveniently, contributing to innovating, improving the quality of training and scientific research at Viet Nam Military Medical University. The application of information technology in the Library is the use of modern equipment, information support software security systems, 1 Phòng Thông tin Khoa học Quân sự, Học viện Quân y Người phản hồi: Trần Thị Hường (tranhuongj8@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 7/9/2021 262
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 and specialized equipment used in professional activities. The establishment of an electronic library system, a digital library, an information search network through the Misten and Internet can meet almost all the needs of readers to look up documents. However, borrowing, returning, arranging documents and inventory requires a lot of time and human resources; the management of documents in open repositories and specialized reading rooms to avoid loss of documents for various reasons is still limited. In order to facilitate and solve the above emerging issues, we offer some solutions to apply RFID technology (Radio Frequency Identification) with intelligent systems and specialized features, which helps overcome the above-mentioned limitations. With the property of "circulation - security - inventory", RFID optimizes employee time, brings convenience, ensures privacy, and enhances the initiative of readers. The application of RFID technology in libraries has really brought immediate and long-term benefits to the process of modern library management, allowing "tracing" of misplaced documents, automatically borrow-return documents, and an increase in library security. * Keywords: RFID technology; Library documents; Information technology applications. T V N ĐẶ Ấ ĐỀ Hệ thống thư viện HVQY hiện nay có Trong các trường đại học, hoạt động khả năng quản lý, phân phối mọi nguồn khai thác thông tin đóng vai trò tích cực tin KHCN, học liệu ở trong và ngoài hệ trong công tác đổi mới, nâng cao chất lượng thống thư viện; có trang thiết bị CNTT và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy - học. trang thiết bị thư viện hiện đại, đồng bộ; t c hi u qu cao trong ào t o Để đạ đượ ệ ả đ ạ có nguồn học liệu phong phú, chất lượng. cho các đối tượng cán bộ chiến sĩ, giảng Trong sự phát triển của Cách mạng công viên, học viên, sinh viên, (sau đây gọi tắt nghiệp 4.0, hệ thống thư viện HVQY là độc giả) thì việc ứng dụng CNTT và ng tr c òi h i i m i, áp ng nhu đưa vào khai thác thư viện với phần mềm đứ ướ đ ỏ đổ ớ đ ứ quản trị theo tiêu chuẩn thư viện thông cầu đa dạng trong tiếp cận thông tin và tri minh là điều hết sức cần thiết. Ở môi thức cũng như phát triển văn hóa đọc cho trường đại học, thư viện trở thành một độc giả. Sẽ có nhiều yếu tố tác động từ trong những nơi cung cấp tri thức hiệu Cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt quả nhất cho độc giả. Thư viện lưu trữ và động thông tin - thư viện để xây dựng nên bổ sung, c ập nhật những thông tin, giáo một thư viện thông minh, song có thể thấy trình, tài liệu tham khảo, các tư liệu điện rõ nhất một số yếu tố chính, đó là công t ph c v cho ho t ng tìm ki m tài ử ụ ụ ạ độ ế nghệ - dữ liệu - con người [1]. Tuy nhiên, liệu, nghiên cứu khoa học (NCKH) của việc sắp xếp, kiểm kê, kiểm soát và quản độc giả; mở rộng điều kiện học tập, lý tài liệu quý trong Thư viện còn nhiều NCKH cho độc giả cả về không gian, thời b t c p. m b o tài li u c s p gian. Chính vì vậy, nó được coi là n ơi ấ ậ Để đả ả ệ đượ ắ cung cấp nền tảng kiến thức cho công tác xếp khoa học, kiểm kê nhanh chóng, đào tạo, NCKH, các hoạt động phát triển chính xác, mượn trả tự động, tài liệu khoa học công nghệ (KHCN) và đó là trái không bị lấy ra khỏi khu vực của Thư viện tim tri thức của một trường đại học. khi không được cho phép, chúng tôi tiến 263
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 hành nghiên cứu: Tổng quan về công nghệ RFID, giải pháp ứng dụng nâng cao chất lượng quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu tại thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Quân y. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID 1.Khái niệm Công nghệ RFID (Radio Frequency Hình 1: Công ngh RFID. Identification) là công nghệ nhận dạng đối ệ tượng bằng sóng vô tuyến. Công nghệ * Nguồn: 17500/tong-quan-cong-nghe-rfid-trong- này cho phép nhận biết các đối tượng thoi-dai-4-0 thông qua hệ thống thu phát sóng radio, từ đó có thể giám sát, quản lý hoặc lưu 3. Nguyên lý hoạt động vết từng đối tượng. Một hệ thống RFID Hệ thống RFID sử dụng hệ thống thường bao gồm 2 thành phần chính là không dây thu phát sóng radio. thẻ tag (chip RFID ch ứa thông tin) và Các tần số: 125Khz hoặc 900Mhz. đầu đọc (reader) đọc các thông tin trên Thông tin có thể được truyền qua chip [1]. những khoảng cách nhỏ mà không cần một tiếp xúc vật lý nào. Có thể đọc được 2.Lịch sử thông tin xuyên qua các môi trường, vật li u nh : bê tông, tuy t, s ng mù, b ng Những năm 1940 - Công nghệ radar ệ ư ế ươ ă đá, sơn và các điều kiện môi trường được sử dụng để xác định máy bay địch thách thức khác. và máy bay thân thiện trong Thế chiến II. Hệ thống RFID có thể được phân loại Về mặt kỹ thuật, đây là lần đầu tiên sử theo các băng tần số hoạt động của mình dụng RFID. Năm 1948 - Nhà khoa học và như: tần số thấp (LF), tần số cao (HF) và nhà phát minh Harry Stockman tạo ra tần số siêu cao (UHF). RFID và được ghi nhận với phát minh Một hệ thống RFID tối thiểu gồm này. Năm 1963 - Nhà phát minh RF những thiết bị sau: Harrington hình thành các ý tưởng RFID - Thẻ RFID (RFID Tag, còn được gọi là mới bao gồm phân tán dữ liệu và thông transponder): Là một thẻ gắn chíp và tin. Năm 1977 - Tấm giấy phép truyền Anten. Thẻ RFID có thể thay thế cho các mã v ch trên các tài li u. Thay vì ph i RFID đầu tiên được tạo ra. N ăm 2000 - ạ ệ ả đưa thiết bị vào sát mã vạch để quét, Đến thời điểm này, hơn 1000 bằng RFID cho phép thông tin có thể được sáng ch ã c g i b ng công ngh ế đ đượ ử ằ ệ truyền qua những khoảng cách nhỏ mà RFID [1]. không cần một tiếp xúc vật lý nào cả. Thẻ 264
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 RFID được đưa vào sử dụng trong rất thủy sản nuôi; chứng nhận sản phẩm nhiều lĩnh vực như: Quản lý nhân sự, không mang mầm bệnh, người tiêu dùng quản lý tài liệu,... có thể biết được mọi thông tin về sản - Có hai loại thẻ RFID là RFID passive phẩm, tạo tâm lý an toàn cho người dùng. tag và RFID active tag: 5. Ứng dụng công nghệ RFID trong + Passive tags: Không cần nguồn các lĩnh vực thư viện ngoài và nhận năng lượng từ thiết bị đọc, Công nghệ RFID bắt đầu được áp khoảng cách đọc ngắn. dụng rộng rãi vào quản lý th ư viện từ + Active tags: Được nuôi bằng PIN, sử khoảng những năm 2000; trong các mô dụng với khoảng cách đọc lớn. hình thư viện hiện đại, thân thiện, luôn - Thiết bị đọc thẻ RFID (hay còn gọi là hướng tới việc tạo sự tiện nghi và chủ đầu đọc: reader): Để đọc thông tin từ các động cho người dùng. Ngay từ thời điểm thẻ, có thể đặt cố định hoặc lưu động. mới được áp dụng, RFID đã chứng minh được tính tiện lợi và ưu thế vượt trội so - Antenna: Là thiết bị liên kết giữa thẻ với các công nghệ quản lý tài liệu trước và thiết bị đọc. Thiết bị đọc phát xạ tín hiệu đây. Đã có hàng trăm thư viện tiến hành sóng để kích họat và truyền nhận với thẻ. chuyển đổi sang RFID ngay t ại thời điểm - Server: Thu nhận, xử lý dữ liệu, phục đó. Rào cản lớn nhất lúc đó chính là giá vụ giám sát, thống kê, điều khiển [12]. thành của các thiết bị và vật tư cho RFID 4. Ứng dụng công nghệ RFID trong là quá cao. Vượt ngoài tầm với của đa số các lĩnh vực đời sống các thư viện. Tại Việt Nam, trước 2015, vẫn chưa có nhiều thư viện được đầu tư Hiện nay, có rất nhiều lĩnh vực hoạt và vận hành thành công hệ thống này. động trong đời sống ứng dụng công nghệ Tuy nhiên, với sự phát triển vượt bậc của RFID đem lại hiệu quả cao trong công tác khoa học kỹ thuật ngày nay, giá thành của quản lý, vận hành, kiểm soát và lưu thông một hệ thống RFID đã thay đổi rất nhiều. hàng hóa. Một số lĩnh vực hoạt động tiêu Thay đổi đến mức nếu làm một phép so biểu ứng dụng công nghệ RFID: sánh ngang từng hạng mục, giá thành - ng d ng công ngh RFID vào chu i Ứ ụ ệ ỗ RFID không còn quá “đắt” so với cổng từ cung ng trong s n xu t và th ng m i ứ ả ấ ươ ạ (EM). Điều này dẫn tới hàng chục ngàn nh : Qu n lý kho; s n xu t các s n ph m ư ả ả ấ ả ẩ thư viện trên thế giới đã áp dụng RFID. theo dây truyền; bảo quản, vận chuyển Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các sản phẩm tới hệ thống tiêu thụ; quản được ưu điểm nổi trội của công nghệ lý lưu thông hàng hóa, truy xuất nguồn RFID so với các công nghệ khác đã và gốc thuỷ sản, sử dụng nhãn giá điện tử. đang ứng dụng trong thư viện. Ở Việt - Ứng dụng công nghệ RFID vào H ệ Nam đã có nhiều thư viện đã và đang bắt thống bãi giữ xe tự động S-Parking. đầu ứng dụng công nghệ này bằng việc - Ứng dụng công nghệ RFID trong nuôi dán thẻ RFID lên tài liệu. Có thể kể đến trồng thủy sản: Theo dõi, giám sát và truy như Trung tâm Thông tin Thư viện Đại suất sản phẩm thủy sản; kiểm soát được học Quốc gia Hà Nội, thư viện Tạ Quang an toàn vệ sinh vùng nuôi; kiểm soát Bửu - Đại học Bách Khoa, Trung tâm tin được dư lượng các chất độc hại trong thư viện Đại học Giao thông vận tải [4]. 265
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 *Hệ thống vận hành: Hình 2: Hệ thống RFID tại Thư viện. *Nguồn: theo dong-hoa-thu-vien-320 . Hệ thống RFID trong thư viện gồm các Bạn đọc có thể đăng ký mượn tài liệu công đoạn: Nhập thông tin vào thẻ, bằng hai cách: mượn/trả tài liệu, phân loại tài liệu tự - Mượn tài liệu tại trạm lưu thông (3): động (để xếp giá), kiểm kê tài liệu. Mỗi Tại đây, thủ thư sẽ kiểm tra thông tin tài công đoạn nêu trên đều được cập nhật liệu trong chip RFID gắn trên tài liệu. vào hệ thống quản trị thư viện điện tử. Trạm sẽ tự động nhận dạng tài liệu theo Tài liệu bổ sung vào thư viện sẽ được các thông tin đã được lập trình trên chip phân loại và dán nhãn, chính là các RFID và xác nhận cho mượn (check-out). chip RFID, sau đó đưa tới trạm lập Đồng thời chip RFID gắn trên tài liệu sẽ trình (1). Tại trạm lập trình (1) chip RFID được bỏ kích hoạt (de-activated) tính sẽ được nạp các thông tin cần thiết. n ă ng chống trộm (EAS) và bạn đọc có thể Chíp gắn trên tài liệu sau khi nạp thông mang tài liệu ra khỏi thư viện. tin sẽ luôn ở trạng thái đã được kích hoạt - Mượn tài liệu tại các trạm tự (activated). Tài liệu sau đó được chuyển mượn/trả (5) vị trí thường đặt ở đầu các tới kho sách (2) để bạn đọc có thể k hu vực giá sách: Bạn đọc cần có thẻ ID chọn mượn. (thẻ thư viện) (bao gồm thông tin họ tên, 266
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 khoa, lớp ) để đăng ký mượn. Trạm sẽ mượn của thư viện, đồng thời kích hoạt tự động kiểm tra thông tin các tài liệu trên tính năng chống trộm. Bạn đọc sẽ nhận chip RFID và xác nhận cho mượn (check- được một biên lai ghi thông tin về việc trả out) với thông tin trên thẻ ID, đồng thời bỏ tài liệu và đặt lại tài liệu vào nơi quy định. kích hoạt (de-activated) tính năng chống Trả tài liệu tại giá trả sách thông minh trộm. Sau khi hoàn thành bạn đọc sẽ hoặc các Hệ thống trả sách 24 giờ và nhận được một biên lai ghi thông tin về phân loại tự động (6): Khi bạn đọc trả tài việc mượn tài liệu và có thể mang tài liệu liệu tại đây, các thiết bị sẽ kiểm tra thông ra khỏi thư viện. tin tài liệu. Sau khi nhận dạng đúng tài + Sau khi đã làm đầy đủ thủ tục mượn liệu, thông tin người mượn thì thiết bị sẽ tài liệu, bạn đọc sẽ mang ra ngoài theo nhận lại tài liệu (check-in) đồng thời kích cổng an ninh (4). Nếu đăng ký đúng thủ hoạt tính năng chống trộm và thêm tài liệu tục nghĩa là chip RFID trên tài liệu đã vào danh sách tài liệu sẵn sàng cho được bỏ kích hoạt tính năng an ninh và mượn của thư viện. Tài liệu sẽ được tự cổng sẽ không báo động. Ngược lại, nếu động phân loại theo các thùng và chờ thủ chưa đúng thủ tục hoặc bạn đọc cố ý lấy thư đưa vào xếp giá. trộm tài liệu, cổng an ninh sẽ báo động + Tại kho (2) nhân viên thư viện sẽ sử bằng còi và đèn hiệu. dụng thiết bị kiểm kê cầm tay để kiểm kê, + Khi bạn đọc tới trả tài liệu, tài liệu trả tìm kiếm và sắp xếp lại vị trí các tài li ệu. sẽ được kích hoạt tính năng chống trộm Chỉ đơn giản là quét thiết bị tại tất cả các và đưa vào xếp giá. Để trả tài liệu, bạn giá sách và xem thông tin hiển thị trên đọc có thể chọn một trong những cách màn hình. Thiết bị có thể được kết nối tới sau: cơ sở dữ liệu của thư viện thông qua Trả tài liệu tại trạm lưu thông (3): Thủ phần mềm, từ đó có thể kiểm soát được thư sẽ nhận lại tài liệu sau đó kiểm tra số lượng, phát hiện các tài liệu bị mất. thông tin tài liệu trên trạm lưu thông. Sau Ngoài ra thiết bị kiểm kê còn cho phép tìm khi trạm lưu thông nhận dạng đúng tài kiếm hay phát hiện các tài liệu nằm sai vị liệu của thư viện nó sẽ tự động thêm tài trí xếp giá, qua đó thủ thư có thể dựa vào liệu vào danh sách tài liệu sẵn sàng cho đó để sắp xếp lại các tài liệu đặt sai vị trí. mượn của thư viện (check-in) đồng thời * Một số ưu điểm nổi bật của RFID đối kích hoạt tính năng chống trộm. Tài liệu với công tác thư viện: sẽ được đưa vào xếp giá sau đó. - Mượn/Trả nhanh chóng cùng lúc Trả tài liệu tại các trạm tự mượn/trả nhiều tài liệu: RFID có khả năng đọc cùng (self-service station) (5): Trạm sẽ tự động lúc nhiều tài liệu do nó không yêu cầu kiểm tra thông tin các tài liệu trên chip “line-of-sight” (sắp xếp thẳng hàng) để xử RFID và tìm trong CSDL c ủa thư viện. lý từng quyển một như công nghệ Sau khi trạm nhận dạng đúng tài liệu nó barcode. Do vậy sử dụng RFID cho phép sẽ xác nhận đã nhận lại tài liệu (check-in), bạn đọc xử lý theo lô, chứ không phải ghi nhận vào CSDL và tự động thêm tài từng quyển một như barcode, qua đó làm liệu vào danh sách tài liệu có sẵn cho tăng tốc độ lưu thông tài liệu. 267
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Kiểm kê nhanh chóng: Thiết bị kiểm khác. Điều này được đánh giá cao do đã kê RFID cho phép việc quét và nhận tạo ra s ự riêng tư và s ự chủ động cho thông tin từ các quyển sách một cách bạn đọc. Thay vì quét từng quyển sách nhanh chóng mà không cần phải dịch riêng lẻ thì bạn đọc có thể đặt cả chồng chuyển sách ra khỏi giá. Chỉ việc sử dụng sách lên máy đọc và quét một lần. Công ăng ten quét qua giá sách theo từng tầng, nghệ RFID cũng đang được sử dụng các tài liệu trên giá đã được ghi lại để làm trong các thư viện này để giúp cho người cơ sở kiểm kê. Điều này tiết kiệm được làm thư viện sắp xếp lại những quyển rất nhiều nhân công kiểm kê và tăng hiệu sách được trả lại. Khi sách đi qua cổng quả sử dụng của tài liệu. trả sách, chúng sẽ được xác định thể loại - Hỗ trợ tối đa việc tự động hóa hoặc vị trí. Sau đó, những cuốn sách này mượn/trả tài liệu: RFID cho phép tối đa được đặt trên băng chuyền để đưa về các hóa tính tự phục vụ (self-service) của bạn thùng chứa có các cuốn sách tương tự. đọc mà không yêu cầu sự can thiệp của Trong khi phần lớn các thư viện sử dụng thủ thư. Bạn đọc có thể tự thực hiện các công nghệ RFID giống nhau thì vẫn có thủ tục mượn sách, trả sách mà không những thư viện tích hợp công nghệ này cần thông qua bất cứ một người nào một cách đặc biệt hơn. Hình 3: Một số ưu điểm nổi bật của RFID. * Nguồn: theo trong-quan-ly-thu-vien1 Khi thư viện bổ sung thêm tài liệu mới, năng cho phép mượn/trả tài liệu.Tại quầy những tài liệu này sẽ được dán nhãn thủ thư, khi phát sinh một yêu cầu RFID và ghi thông tin định danh tài liệu mượn/trả, (các) tài liệu sẽ được đặt lên lên chip. Đây chính là cơ sở để các máy trạm để đọc thông tin trên chip RFID gắn RFID có thể xác định được đó là tài liệu trong tài liệu. Lúc này thủ thư chỉ việc kết gì trong suốt chu trình lưu thông của tài hợp với thông tin bạn đọc qua thẻ để thực liệu. Ngoài ra, trạm thủ thư còn hoạt động hiện giao dịch mượn/trả này thông qua như một trạm lưu thông, có các chức một lần nhấn nút trên phần mềm. Các 268
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 tính năng an ninh (EAS) trên các tài liệu khác. Các nhà cung cấp RFID đảm bảo được bỏ kích hoạt và giao dịch được ghi rằng mỗi thẻ RFID có thể sử dụng ít nhất nhận trên CSDL. được 100.000 lượt mượn/trả trước khi nó - Không cần tiếp xúc trực tiếp với tài bị hỏng. Các ngành tiếp tục duy trì và liệu: Khác với công nghệ EM và barcode, nâng cao các chỉ tiêu định lượng đã đạt để nhận dạng tài liệu cần phải tiếp xúc được để Học viện tăng thứ hạng trong trực tiếp giữa tài liệu và thiết bị đọc. Đối các trường đại học tiên tiến, hàng đầu với công nghệ RFID, cho phép máy đọc trên thế giới. Ngoài ra, k ịp thời bổ sung có thể nhận dạng được tài liệu ở khoảng các tài liệu mới trong ch ương trình đào cách từ xa. tạo, nhất là các nội dung về công nghệ để - Độ bền của thẻ cao: Độ bền của thẻ khai thác tài liệu; mở rộng các hướng RFID cao hơn so với mã vạch bởi vì nó nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn không tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị nhân lực chất lượng cao phục vụ bạn đọc. Bảng 1: Tổng hợp những ưu điểm, hạn chế khi ứng dụng công nghệ RFID trong thư viện. Lợi ích Khó khăn - Thu thập dữ liệu một cách tự động. - Chi phí phát triển cao. - Tốc độ scan nhanh chóng, lượng dữ liệu - Khả năng kiểm soát thiết bị còn hạn chế. được xử lý trong mỗi lần lớn. - Thẻ dễ bị nhiễu sóng trong môi trường nước - Dung lượng thông tin thẻ lớn, tuổi thọ lâu dài, và kim loại. có thể sử dụng được nhiều lần. - Các đầu đọc có thể đọc chồng lấn lên nhau. - Tính an toàn cao. - Tính bền cao. - Kích thước nhỏ, mẫu mã đa dạng. - Nhận dạng đối tượng bằng khả năng xuyên thấu, không bị cản trở. * Nguồn: theo trong-thoi-dai-4-0. *Sự khác biệt giữa ứng dụng công nghệ RFID và BARCODE: Chỉ tiêu so sánh RFID BARCODE Phương thức đọc Sóng vô tuyến Máy quét quang Đường ngắm Không cần, chỉ cần đặt trong vùng tần Các mã vạch phải đặt trong đường ngắm số của máy quét là có thể đọc được của máy quét thì mới có thể đọ được Khoảng cách đọc Xa Gần Tốc độ đọc Nhanh và nhiều thẻ 1 lần Đọc chậm và mỗi lần 1 mã Độ bền thẻ Bền, có thể tái sử dụng Sử dụng một lần 269
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Chỉ tiêu so sánh RFID BARCODE Bảo mật Cao rất khó để truy nhập trái phép, Thấp dễ dàng bị sao chép và làm giả bảo vệ các dữ liệu nhạy cảm Khả năng đọc/ghi Có khả năng đọc ghi, chỉnh sửa và Không có khả năng thay đổi thông tin, chỉ cập nhập thông tin cao có khả năng lưu trữ thông tin Chi phí Cao có thể lên đến 20$ mỗi thẻ Thấp hơn nhiều so với RFID, khoảng 0.01$ Sử dụng rộng rãi Chức năng chống trộm, quản lý tài Quản lý ra vào tại cửa hàng, quản lý kho sản, quản lý máy móc công nghiệp, bãi, quản lý thẻ ưu đãi. chống làm giả Nguồn lực Gần như không có. Chỉ cần đặt một Đòi hỏi nhân sự phải dùng tay quét mã lần, hệ thống sẽ tự chạy vạch Hạn chế Dễ xung đột khi đọc thẻ đi qua kim loại Dễ bị hư hỏng, không đọc được nếu bị hoặc chất lỏng bẩn, rách ở vùng quá xa. * Nguồn: theo trong-thoi-dai-4-0. 3. Thực trạng hoạt động quản lý, b. Các phòng chức năng khai thác và sử dụng thư viện tại Học * Phòng nghiệp vụ: vi n Quân y ệ Tại đây, tất cả tài liệu được bổ sung về a.Hoạt động quản lý thư viện được xử lý biên mục, vào sổ Thư viện HVQY có nhiệm vụ bảo đảm đăng ký cá biệt, nhập vào cơ sở dữ liệu giáo trình, tài liệu, xây d ựng phát triển phần mềm quản lý Thư viện điện tử, Thư nguồn tài nguyên thông tin phục vụ nhiệm viện số để đưa vào phục vụ tại các phòng vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa đọc, phòng mượn của Thư viện. Thẻ bạn học, bảo đảm đời sống văn hóa tinh thần đọc được quản lý trên h ệ thống phần cho các đối tượng đào tạo tại Học viện. mềm Thư viện. Số hóa tài liệu: Scan các Hiện nay, Thư viện HVQY đã và đang tài liệu có trong Thư viện để đưa vào từng bước hoàn thiện hệ thống Thư viện phần mềm Thư viện số. i n t theo D án Th vi n s dùng đ ệ ử ự ư ệ ố * Phòng đọc mở 1: chung trong Bộ Quốc phòng của Trung Phục vụ tất cả các đối tượng theo tâm Thông tin Khoa học Quân sự, Bộ phương thức đọc tại chỗ và cho mượn về Quốc phòng (Dự án từ năm 2010) với các đối với sách KHXH&NV. Có khoảng 100 hoạt động như sau: chỗ ngồi; 15 máy tính phục vụ cho nhu cầu - H th ng m ng: Intranet, Internet, ệ ố ạ tra cứu, đọc tài liệu số hóa, truy cập mạng LAN, Misten. Internet (có mua một số tài khoản online - Phần mềm quản lý: Ilib, Dlib của để truy c ập dữ liệu số của các tổ chức Công ty CMC. thông tin - tư liệu trong nước và nước ngoài - Máy tính, máy in, máy scan, máy in thẻ. để phục vụ bạn đọc) và mạng Misten. 270
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 * Phòng đọc mở 2: tin nhanh chóng, hiệu quả. Như vậy, nhờ Tất cả các tài li ệu của phòng mở 2 đã vào khả năng xử lý thông tin nhanh chóng được xử lý mã vạch và được sắp xếp trên và chính xác, nâng cao hiệu quả công giá theo từng chủ đề cụ thể, giúp bạn đọc việc, CNTT được ứng dụng trong hầu hết tìm kiếm tài liệu theo nhu cầu dễ dàng, mọi hoạt động thư viện như hoạt động nhanh chóng. Phục vụ theo phương thức quản lý, văn phòng và nghiệp vụ. tự chọn, đọc tại chỗ. Bạn đọc có thể tham Những công việc cụ thể ứng dụng khảo tài liệu bằng sách, báo, tạp chí, tài CNTT trong hoạt động của Thư viện bao liệu số hóa, tra cứu trên mạng Internet, gồm: Bổ sung; Biên mục tài liệu; Quản lý mạng LAN và mạng Misten. ấn phẩm định kỳ; Quản lý b ạn đọc; Bảo * Phòng mượn giáo trình: quản và lưu trữ tài liệu; Xây dựng sản ph m và d ch v ; M c l c i n t ; Các Tất cả giáo trình tại đây được sắp xếp ẩ ị ụ ụ ụ đ ệ ử trên giá theo từng bộ môn - khoa. Phục trang thông tin điện tử thư viện; Dịch vụ vụ theo phương thức mượn về trong thời lưu hành; Dịch vụ truy cập Internet; Dịch gian cụ thể của từng bộ môn (theo kế vụ hướng dẫn bạn đọc. hoạch của Phòng Đào tạo). * Phát triển và đa dạng hóa các sản * Phòng sách Y học Quân sự: phẩm và dịch vụ thông tin dựa trên CNTT: Bao gồm các tài liệu về Y h ọc Quân Hiện tại, Thư viện đang hoàn thiện các sự, các tài liệu mật Quân sự. Tài liệu sản phẩm và d ịch vụ thông tin hiện có được quản lý theo quy chế Mật; bạn đọc như trang thông tin điện tử, CSDL thư tra cứu và đọc tài liệu tại chỗ. Phương mục sách, tra cứu tài liệu tự động, tận thức phục vụ: Có giấy đề nghị của giảng dụng những tiện ích mà CNTT mang l ại viên bộ môn, khoa và các cơ quan bảo vệ để tạo ra những sản phẩm và d ịch vụ an ninh của Học viện. mới, đáp ứng yêu cầu của bạn đọc. * Phòng tự học: - Trang thông tin điện tử đã đảm bảo Học viên có thể mang sách vở của thể hiện đầy đủ thông tin giới thiệu về mình đến tự học; giờ mở cửa liên thông Thư viện, nguồn lực của Thư viện và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu của cách thức, điều kiện để bạn đọc sử dụng các đối tượng độc giả. được nguồn lực này, thông tin được cập c. Hoạt động khai thác và sử dụng nhật thường xuyên. thư viện - CSDL thư mục luôn đảm bảo cập * Ứng dụng công nghệ thông tin cơ nhật đầy đủ. bản trong hoạt động thư viện: - Dịch vụ sử dụng máy tính và mạng Hiện nay, Thư viện HVQY sử dụng các Internet đảm bảo về chất lượng dịch vụ, trang thiết bị hiện đại, các phần mềm ứng tố c độ xử lý, các phần mềm hỗ trợ được dụng hỗ trợ trong công việc hàng ngày cài đặt sẵn như máy chủ và các máy trạm... Mạng - Bên cạnh việc hoàn thiện những sản máy tính là một phần quan trọng của tự phẩm và d ịch vụ hiện có, Thư viện còn động hoá giúp phân phối và chia sẻ thông mở rộng thêm những sản phẩm và d ịch 271