Tạp chí y dược thực hành 175

Ung thư tế bào gan nguyên phát (UTBMTBG) là loại ung thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư ở nước ta [8]. Các phương pháp chẩn đoán như CT, MRI, siêu âm được sử dụng thường qui trong chẩn đoán và theo dõi UTBMTBG. Tình huống lâm sàng khó khăn đặt ra như trường hợp UTBMTBG sau điều trị có chỉ số PIVKA-II hoặc AFP-L3 huyết thanh cao, hình ảnh thường qui không phát hiện tổn thương hoặc có tổn thương chưa xác định, thì cần khảo sát thêm những phương pháp chẩn đoán khác.

Một phương pháp chẩn đoán kết hợp giữa hình ảnh chuyển hóa và cấu trúc, đó là ghi hình PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography) với thuốc phóng xạ F-18 Fluorodeoxyglucose (FDG, một chất tương tự glucose) đã đang được ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý ung thư. FDG PET/CT thường không được chỉ định trong chẩn đoán tổn thương nguyên phát nhưng đã có sử dụng trong theo dõi sau điều trị UTBMTBG [2]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm (1) khảo sát đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT và (2) mối tương quan giữa kết quả chẩn đoán PET/CT với nồng độ huyết thanh PIVKA-II và AFP-L3 ở bệnh nhân UTBMTBG sau điều trị có PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao.

pdf 120 trang Hương Yến 04/04/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí y dược thực hành 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftap_chi_y_duoc_thuc_hanh_175.pdf

Nội dung text: Tạp chí y dược thực hành 175

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 27 - 9/2021 MỤC LỤC 1 Hình ảnh PET-CT trên bệnh nhân sau điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 5 có PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao Cao Văn Khánh, Lê Nho Quốc, Ngô Văn Tấn, Nguyễn Hoàng Ái Ly, Nguyễn Xuân Cảnh 2 Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ thyroglobulin huyết thanh trên bệnh 14 nhân ung thư tuyến giáp Nguyễn Thị Hà, Ngô Quốc Đạt, Vũ Quang Huy, Trần Thanh Vỹ, Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Đức Công 3 Mối liên quan của mức độ hoạt động chức năng hằng ngày theo thang 24 điểm KATZ với tỉ lệ tái nhập viện trong thời gian ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện Thống nhất Huỳnh Kim Khánh Đăng, Phạm Vĩnh Hạnh Duyên, Trần Văn Thái, Nguyễn Nhật Tiến, Nguyễn Ngọc Hương Trang, Hồ Sĩ Dũng, Nguyễn Đức Công 4 Mối liên quan giữa loãng xương với thiếu cơ trên bệnh nhân cao tuổi 32 tại Bệnh viện Thống Nhất Lê Thị Huệ, Hà Thị Kim Chi, Hoàng Quốc Nam, Nguyễn Đức Công 5 Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ hormon TSH, FT3, FT4 trên bệnh 42 nhân sa sút trí tuệ Nguyễn Thị Việt, Nguyễn Thị Thái An, Vũ Quang Huy, Trần Gia Huy, Nguyễn Đức Công 6 Yếu tố liên quan đến tình trạng kiểm soát LDL-C theo khuyến cáo hội 53 tim mạch Châu Âu/hội xơ vữa động mạch Châu Âu 2019 ở người cao tuổi tại phòng khám ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cà Mau Lê Văn Tèo, Vương Hữu Tiến, Hà Phạm Trọng Khang, Hồ Sĩ Dũng, Nguyễn Đức Công
  2. 7 Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và loãng xương ở phụ nữ 64 cao tuổi Ngô Tuấn Anh, Nguyễn Minh Đức, Cao Thanh Ngọc, Nguyễn Đức Công 8 Mối liên quan giữa loãng xương và thoái hóa khớp gối ở phụ nữ cao 76 tuổi Đinh Phạm Thị Thúy Vân, Phạm Ngọc Thùy Trang, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Văn Trí 9 Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng miệng nối blumgart cải biên trong 85 phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu tụy tại Bệnh viện Quân y 175 Nguyễn Văn Mạnh, Trịnh Văn Thảo, Nguyễn Quốc Dũng 10 Nhân một trường hợp dính khớp thái dương hàm hai bên do bệnh vảy 98 nến thể khớp Nguyễn Trọng Đức, Đinh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Văn Tuấn, Huỳnh Châu Quang Khải 11 Nhân một trường hợp tạo nhịp tạm thời qua da ở bệnh nhân rối loạn 107 nhịp chậm do tăng kali máu Tôn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Tân, Hoàng Lê Huệ 12 Nhân một trường hợp u răng kết hợp cùng với nang thân răng bị nhiễm 114 trùng vùng hàm trên tại Bệnh viện Quân y 175 Dương Mỹ Linh, Nguyễn Thị Thanh Thúy, Lê Hồng Phương
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 27 - 9/2021 CONTENTS 1 Characteristics of FDG PET/CT in treated hepatocellular carcinoma 5 with high levels of PIVKA-II or AFP-L3 Cao Van Khanh, Le Nho Quoc, Ngo Van Tan, Nguyen Hoang Ai Ly, Nguyen Xuan Canh 2 The study on the change of serum thyroglobulin concentration in 14 thyroid cancer patients Nguyen Thi Ha, Ngo Quoc Dat, Vu Quang Huy, Tran Thanh Vy, Nguyen Huu Phuc, Nguyen Duc Cong 3 Association between KATZ index of activities of daily living and 24 proportion of re-hospitalization of cardiac older patients at department of cardiology of Thong Nhat Hospital in short term Huynh Kim Khanh Dang, Pham Vinh Hanh Duyen, Tran Van Thai, Nguyen Nhat Tien, Nguyen Ngoc Huong Trang, Ho Si Dung, Nguyen Duc Cong 4 Relationship between osteoporosis and sarcopenia in elderly patients at 32 Thong Nhat Hospital Le Thi Hue, Ha Thi Kim Chi, Hoang Quoc Nam, Nguyen Duc Cong 5 Investigation on the change of TSH, FT3, FT4 hormone concentration 42 in dementia patients Nguyen Thi Viet, Nguyen Thi Thai An, Vu Quang Huy, Tran Gia Huy, Nguyen Duc Cong 6 Related factors to LDL-C goal achievement in older officials according 53 to 2019 European society of cardiology/ European atherosclerosis society guidelines in the officer healthcare department of Ca Mau province Le Van Teo, Vuong Huu Tien, Ha Pham Trong Khang, Ho Si Dung, Nguyen Duc Cong
  4. 7 The association between metabolic syndrome and osteoporosis in the 64 elderly women Ngo Tuan Anh, Nguyen Minh Duc, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Duc Cong 8 Association between osteoporosis and knee osteoarthritis in the 76 elderly women Dinh Pham Thị Thuy Van, Pham Ngoc Thuy Trang, Nguyen Duc Cong, Nguyen Van Tri 9 Evaluation of the initial results of application of modified blumgart 85 anastomosis for pancreatoduodenectomy at Military Hospital 175 Nguyen Van Manh, Trinh Van Thao, Nguyen Quoc Dung 10 The bilateral temproromandibular joint ankylosis caused by psoriatic 98 arthritis Nguyen Trong Duc, Dinh Thi Hong Hanh, Nguyen Van Tuan, Huynh Chau Quang Khai 11 The transcutaneous pacing in a patient with hyperkalemic 107 bradyarrhythmia Ton Thanh Tung, Nguyen Van Tan, Hoang Le Hue 12 The imflamatory complex odontoma associated with dentigerous cyst 114 in the maxillary at Military Hospital 175 Duong My Linh, Nguyen Thi Thanh Thuy, Le Hong Phuong
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÌNH ẢNH PET-CT TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ PIVKA-II HOẶC AFP-L3 CAO Cao Văn Khánh1, Lê Nho Quốc2, Ngô Văn Tấn2, Nguyễn Hoàng Ái Ly2, Nguyễn Xuân Cảnh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp hình ảnh trong theo dõi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Nghiên cứu nhằm khảo sát hình ảnh PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography) với thuốc phóng xạ F-18 Fluorodeoxyglucose (FDG) trong theo dõi UTBMTBG có PIVKA-II (Protein induced by the absence of vitamin K or antagonist II) hoặc AFP-L3 cao. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu những bệnh nhân UTBMTBG sau điều trị, theo dõi có nồng độ huyết thanh PIVKA-II >40 mAU/ml hoặc AFP-L3 >10 % và có ghi hình FDG PET/CT với CT động nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT trong sự tương quan với nồng độ PIVKA-II và AFP-L3 (Lens culinaris agglutinin-reactive AFP). Kết quả: 42/48 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm 87,5%) có tổn thương trên hình ảnh FDG PET/CT, trong đó 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan, 10 bệnh nhân (20,8 %) có tổn thương ngoài gan và 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan và ngoài gan. 26/48 bệnh nhân (54,2%) có tổn thương ngoài gan: di căn phổi (31,2 %), hạch ở xa (16,6 %), phúc mạc (8,3 %), hạch vùng (6,2 %), xương (6,2 %) và thượng thận (2,1 %). Tỷ lệ AFP-L3 trung bình là 40,6 % ở nhóm bệnh nhân có tổn thương và 11,7 % ở nhóm không phát hiện tổn thương (p = 0,02). Không có sự khác biệt ý nghĩa về nồng độ PIVKA-II giữa 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Ở bệnh nhân UTBMTBG đã điều trị có nồng độ huyết thanh PIVKA- II hoặc AFP-L3 cao, thì FDG-PET/CT với CT động đóng vai trò quan trọng trong việc 1 Bệnh viện Quân y 175; 2Bệnh viện Chợ Rẫy Người phản hồi (Corresponding): Cao Văn Khánh (cvkhanh175@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/7/2021, ngày phản biện: 16/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 phát hiện các tổn thương. Cần xem xét chỉ định FDG PET/CT khi kết quả hình ảnh thường qui không phát hiện được tổn thương hoặc khi muốn đánh giá kỹ hơn và phát hiện thêm các tổn thương khác trong cơ thể. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography), FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose), PIVKA-II và AFP-L3. CHARACTERISTICS OF FDG PET/CT IN TREATED HEPATOCELLULAR CARCINOMA WITH HIGH LEVELS OF PIVKA-II OR AFP-L3 ABSTRACT Objective: Many diagnostic imaging modalities are used in follow-up of treated hepatocellular carcinoma (HCC). The aim of this study is to investigate characteristics of FDG PET/CT in follow-up of treated HCC with elevated levels of PIVKA-II or AFP-L3. Patients and methods: A retrospective study analyzed treated HCC patients who had PIVKA-II >40 mAU/ml or AFP-L3 >10% and underwent FDG PET/CT with dynamic CT. We investigated PET/CT imaging characteristics in correlation with serum PIVKA-II and AFP-L3. Results: FDG PET/CT detected lesions in 42 of 48 patients (87.5 %), including hepatic lesions in 16 (33,3 %), extrahepatic lesions in 10 (20,8 %) and both in 16 patients (33,3 %). 26 of 48 patients (54,2 %) had extrahepatic lesions: lung (31.2 %), distal lymph node (16.6 %), peritoneum (8,3 %), regional lymph node (6.2 %), bone (6.2 %) and adrenal gland (2.1 %). Mean AFP-L3 value was 40,6 % in group of patients with lesions in PET/CT and 11.7 % in patients without lesions (p = 0.02). There was no difference on PIVKA-II value between both groups. Conclusion: In patients with treated HCC with high serum concentration of PIVKA-II or AFP-L3, FDG PET/CT played an important role in detection of lesions. The indication for FDG PET/CT should be considered when negative conventional imaging or to further evaluate and find out further lesions. Keywords: Hepatocellular cancer (HCC), PET/CT (Positron Emission Tomography/ Computed Tomography), FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose), PIVKA-II and AFP-L3. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư ở nước ta [8]. Các phương Ung thư tế bào gan nguyên phát pháp chẩn đoán như CT, MRI, siêu âm (UTBMTBG) là loại ung thư thường gặp 6
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC được sử dụng thường qui trong chẩn đoán theo quyết định 5250/QĐ-BYT của Bộ Y và theo dõi UTBMTBG. Tình huống lâm tế ngày 28/12/2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy sàng khó khăn đặt ra như trường hợp từ năm 2016 đến 2020. UTBMTBG sau điều trị có chỉ số PIVKA- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân II hoặc AFP-L3 huyết thanh cao, hình ảnh UTBMTBG sau điều trị có nồng độ huyết thường qui không phát hiện tổn thương thanh PIVKA-II >40 mAU/ml và/hoặc hoặc có tổn thương chưa xác định, thì cần AFP-L3 >10% và có ghi hình FDG PET/ khảo sát thêm những phương pháp chẩn CT với CT gan động. đoán khác. Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh ung Một phương pháp chẩn đoán kết thư khác kèm theo, đang sử dụng các hợp giữa hình ảnh chuyển hóa và cấu trúc, thuốc kháng đông kháng vitamin K, nồng đó là ghi hình PET/CT (Positron Emission độ glucose huyết thanh ≥150 mg/dl trước Tomography/Computed Tomography) với khi ghi hình FDG PET/CT. thuốc phóng xạ F-18 Fluorodeoxyglucose Cở mẫu: Mẫu nghiên cứu được (FDG, một chất tương tự glucose) đã đang thu thập theo kiểu thuận tiện, liên tục. được ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý ung thư. FDG PET/CT thường 2.2. Phương pháp nghiên cứu không được chỉ định trong chẩn đoán tổn Thiết kế nghiêm cứu: Nghiên cứu thương nguyên phát nhưng đã có sử dụng hồi cứu mô tả trong theo dõi sau điều trị UTBMTBG [2]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu: Thu thập này nhằm (1) khảo sát đặc điểm hình ảnh hồ sơ bệnh án, phân tích hình ảnh PET/ FDG PET/CT và (2) mối tương quan giữa CT sẵn có. kết quả chẩn đoán PET/CT với nồng độ Thiết bị nghiên cứu: Hệ thống huyết thanh PIVKA-II và AFP-L3 ở bệnh máy trình bày kết quả PET/CT. nhân UTBMTBG sau điều trị có PIVKA- Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS II hoặc AFP-L3 cao. version 20.0. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối 2.1. Đối tượng nghiên cứu tượng nghiên cứu Bệnh nhân UTBMTBG được chẩn Tổng cộng có 48 bệnh nhân gồm đoán dựa theo “Hướng dẫn chẩn đoán và 39 nam và 9 nữ (từ 26 đến 80 tuổi, trung điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát” bình 56,8±12,8 tuổi) được chẩn đoán là 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 UTBMTBG và đã điều trị bằng một hoặc 3.2. Hình ảnh FDG PET/CT nhiều phương pháp như phẫu thuật, nút Tất cả bệnh nhân đều được ghi mạch hóa chất, phá hủy khối u gan tại chỗ hình FDG PET/CT với CT gan động. Kết bằng sóng cao tần hoặc bằng vi sóng. quả cho thấy 42/48 bệnh nhân (87,5 %) có tổn thương như trong bảng 1: Bảng 1: Kết quả chẩn đoán trên hình ảnh FDG PET/CT Kết quả FDG PET/CT Số lượng Tỷ lệ (%) Tổn thương ở gan 16 33,3 Tổn thương ở gan và ngoài gan 16 33,3 Tổn thương ngoài gan 10 20,8 Không có tổn thương 6 12,6 Trong 32/48 bệnh nhân (66,6 %) lượng nhờ vào giá trị hấp thu chuẩn tối đa có tổn thương gan trên hình ảnh FDG maxSUV = 5,7 ± 2,5 (2,5 - 12,6). Tỷ lệ hấp PET/CT, 25 bệnh nhân có tổn thương gan thu FDG giữa tổn thương gan và mô gan được phát hiện nhờ dấu hiệu tăng hấp thu lành là 2,2 ± 1,1. FDG trên hình ảnh PET kèm hoặc không Ngoài ra, 26/48 bệnh nhân (54,2 kèm bắt thuốc cản quang và 7 bệnh nhân %) có tổn thương ngoài gan, bao gồm di còn lại có tổn thương gan được phát hiện căn hạch vùng, phúc mạc, thượng thận, nhờ đặc tính bắt thuốc cản quang nhưng phổi, xương và hạch ở xa. Mức độ chuyển không tăng hấp thu FDG. Mức độ chuyển hóa của các tổn thương ngoài gan được hóa của các tổn thương gan được phát hiện phát hiện trên hình ảnh FDG PET/CT như trên hình ảnh FDG PET/CT được định trong bảng 2. Bảng 2: Mức độ hấp thu FDG của tổn thương ngoài gan trên hình ảnh FDG PET/CT maxSUV Tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ % Trung bình Khoảng Phổi 15 31,2 4,7 ± 4,2 0,5 - 12,0 Hạch ở xa 8 16,6 8,0 ± 4,7 3,0 - 16,5 Phúc mạc 4 8,3 3,0 ± 2,0 0,5 - 5,3 Hạch vùng 3 6,2 11,3 ± 9,3 3,0 - 21,4 Xương 3 6,2 7,1 ± 7,4 0,5 - 12,0 Thượng thận 1 2,1 6,0 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đánh giá sự tương hợp giữa kết quả chẩn đoán của hình ảnh FDG PET/CT và chẩn đoán thường qui (MRI, CT vùng bụng chậu, X quang hoặc CT phổi) cho thấy hình ảnh PET/CT đã phát hiện 42/48 bệnh nhân (87,5 %) có tổn thương, trong khi phương pháp chẩn đoán thường qui phát hiện 24/48 bệnh nhân (50 %) có tổn thương trước khi ghi hình PET/CT. Có sự tương hợp yếu về kết quả chẩn đoán giữa 2 phương pháp với hệ số Kappa = 0,35 (bảng 3). Bảng 3: Sự tương hợp về kết quả chẩn đoán giữa FDG PET/CT và chẩn đoán thường qui Kết quả FDG PET/CT Tổng 0 1 2 3 cộng 0 6 12 3 3 24 Kết quả chẩn 1 0 4 3 0 7 đoán thường qui 2 0 0 6 0 6 3 0 0 4 7 11 Tổng cộng 6 16 16 10 48 Hệ số Kappa = 0,35. 3.3. Sự tương quan kết quả chẩn đoán FDG PET/CT với nồng độ PIVKA- II và AFP-L3 Nồng độ huyết thanh PIVKA-II, AFP-L3 và AFP ở nhóm bệnh nhân có tổn thương cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có tổn thương trên hình ảnh FDG PET/ CT. Tuy nhiên, chỉ có nồng độ AFP-L3 là có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p = 0,02) giữa 2 nhóm (bảng 4). Bảng 4: Nồng độ PIVKA-II, AFP-L3 và AFP trong nhóm bệnh nhân có tổn thương và không có tổn thương trên hình ảnh FDG PET/CT Nồng độ Trung bình ± độ Hình ảnh FDG PET/CT Trung vị Giá trị p huyết thanh lệch chuẩn Có tổn thương 314 2021 ± 5373 PIVKA-II 0,43 Không có tổn thương (mAU/ml) 95 276 ± 402 9