Tài liệu Vật lý trị liệu thần kinh cơ

Bài 2. VẬT LÝ TRỊ LIỆU BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1. Mục tiêu
1.1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não.
1.2. Trình bày được triệu chứng, diễn tiến, cách phòng ngừa và điều trị tai biến mạch máu não.
1.3. Trình bày được mục đích, phương pháp phục hồi chức năng các giai đoạn của bệnh tai biến mạch máu não.
2. Nội dung
2.1.Đại cương
Dịch tể
Theo thống kê tại Anh Quốc, hàng năm đột quỵ xảy ra với tần số khoảng 152.000 người/ năm, có nghĩa là mỗi 3 phút 27 giây có 1 người bị.
Trên toàn Thế giới có khoảng 17 triệu người đột quỵ lần đầu, mỗi 2 giây có 1 người mới bị.
Định nghĩa
Tai biến mạch máu não còn gọi là đột quỵ (stroke) là các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột, với các triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, ngoại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não.
pdf 76 trang Hương Yến 04/04/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Vật lý trị liệu thần kinh cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_vat_ly_tri_lieu_than_kinh_co.pdf

Nội dung text: Tài liệu Vật lý trị liệu thần kinh cơ

  1. Tài liệu tham khảo VẬT LÝ TRỊ LIỆU THẦN KINH CƠ TÀI LIỆU DÙNG CHO HỆ CAO ĐẲNG VẬT LÝ TRỊ LIỆU
  2. LỜI NÓI ĐẦU Môn học Vật lý trị liệu thần kinh cơ là môn học trong chương trình đào tạo Vật lý trị liệu hệ cao đẳng. Nội dung môn học được Bộ môn Vật lý trị liệu biên soạn theo chương trình khung của Bộ Y tế. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn, để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ môn đã tham khảo nhiều tài liệu của Cục khoa học và đào tạo Bộ Y tế, Giáo trình của các trường Đại học Cao đẳng Y tế trong nước và một số tài liệu từ nước ngoài là cơ sở để Bộ môn hoàn thành tập bài giảng nhằm đạt được mục tiêu giảng dạy của môn học, đồng thời cung cấp kiến thức cơ bản cho HSSV khi ra trường đảm bảo cho công tác phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở các cơ sở y tế và tại cộng đồng. Trong quá trình biên soạn tập bài giảng Vật lý trị liệu thần kinh cơ, tập thể Bộ môn Vật lý trị liệu đã rất cố gắng, tuy nhiên không thể tránh được những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quí Thầy Cô, Quí đồng nghiệp và các bạn Sinh viên để tập bài giảng được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! BỘ MÔN VẬT LÝ TRỊ LIỆU
  3. MỤC LỤC  Bài 1.Vật lý trị liệu và lượng giá chức năng trong các bệnh thuộc hệ thần kinh cơ 1 Bài 2. Vật lý trị liệu tai biến mạch máu não .. 32 Bài 3. Vật lý trị liệu tổn thương tủy sống 39 Bài 4. Vật lý trị liệu hội chứng Parkinson 50 Bài 5. Vật lý trị liệu tổn thương thần kinh ngoại biên ........................ 58 Bài 6.Vật lý trị liệu liệt VII ngoại biên ... 62 Bài 7. Vật lý trị liệu đau dây thần kinh tọa ................................ 66
  4. Bài 1: VẬT LÝ TRỊ LIỆU VÀ LƢỢNG GIÁ CHỨC NĂNG CÁC BỆNH THUỘC HỆ THẦN KINH CƠ 1. Mục tiêu 1.1. Liệt kê được các bước cần lượng giá vật lý trị liệu 1.2. Trình bày được các nội dung lượng giá vật lý trị liệu 2. Nội dung 2.1. Các bước lượng giá - Khái niệm khuyết tật: Người khuyết tật (Nkích thích) là do khiếm khuyết hoặc tình trạng sức khỏe mà bị giảm chức năng và/ hoặc hạn chế sự tham gia các sinh hoạt, lao động, học tập và đời sống xã hội. - Chức năng và cấu trúc cơ thể: các khiếm khuyết liên quan đáng kể đến các hệ cơ quan, cấu trúc giải phẫu tác động lên toàn bộ các hệ thống của cơ thể (bao gồm các chức năng tâm lý và sinh lý). - Hoạt động: các khó khăn của các nhân khi thực hiện các hành động, nhiệm vụ, hoạt động. - Sự tham gia: các vấn đề cá nhân có thể trải nghiệm trong khi tham gia vào các tình huống của đời sống như: tự chăm sóc bản thân, các nhiệm vụ tại nhà, trong công sở, cộng đồng hoặc các hoạt động giải trí, xã hội, hoạt động trong thời gian rảnh rỗi. - Yếu tố môi trường: là các yếu tố có liên quan đến môi trường vật chất, xã hội và thái độ trong đó con người thực hành đời sống của họ. Các yếu tố có thể tạo thuận cho sự hoạt động chức năng hoặc cản trở sự thực hiện chức năng và góp phần vào sự khuyết tật. - Yếu tố con người: các đặc điểm cá nhân bao gồm: tuổi tác, giới tính, chủng tộc, lối sống, thói quen, các kỹ năng đối phó, tính cách, tình cảm, nền tảng văn hóa và xã hội, giáo dục 1
  5. 2.2. Nội dung lượng giá 2.2.1. Thông tin bệnh nhân 2.2.2. Bệnh sử 2.3. Lượng giá chủ quan 2.4. Lượng giá thể chất - Đo lƣờng chức năng tổng quát (Global measures of function): dùng để đo về mức độ phụ thuộc, thường được thực hiện bởi bác sỹ. Barthel index: Mục đích: Đánh giá khả năng tự chăm sóc bản thân của người bệnh có bệnh lý thần kinh cơ như tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, người cao tuổi về các mặt gồm hoạt động sống hàng ngày, di chuyển. 2
  6. Functional independence measure (FIM): Đánh giá mức trầm trọng của giảm khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng hàng ngày, đánh giá yêu cầu cần trợ giúp, gánh nặng trong việc chăm sóc. Mục đích: Cung cấp một hệ thống đo lường thống nhất đối với người khuyết tật dựa trên phân loại quốc tế của chức năng ICF (International Classification of Functional Model), đo lường mức độ khuyết tật của người bệnh và cho biết cần hỗ trợ bao nhiêu để thực hiện các hoạt động của cuộc sống hàng ngày. Đối tượng bao gồm: người cao tuổi, tổn thương não, đa xơ cứng, tình trạng chấn thương chỉnh hình, đau lưng, bệnh Parkinson, tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não. - Đo lƣờng sự thực hiện hoạt động (Measure of motor performance) Đo lường sinh học Quan sát người bênh thực hiện hoạt động thường không chính xác và tin cậy. Hiểu thuật ngữ, kỹ thuật, công cụ sẽ giúp người VLTL tìm ra nguồn gốc của hoạt động không bình thường và rèn luyện dựa trên bằng chứng khoa học (đứng, đi ). Do không đủ kinh phí, không gian và cần nhiều điều kiện chuẩn khác, nên đo lường sinh cơ học rất khó áp dụng trong lâm sàng. - Thử nghiệm lâm sàng tổng quát (Global clinical test) 3
  7. Motor assessment scale (MAS) for stroke The MAS và Fugl-Meyer Assessment- FMA có tương quan trừ mục đích thăng bằng ngồi - FMA đánh giá ngồi yên - MAS đánh giá ngồi và với hướng khác nhau. Mục đích: Đánh giá hoạt động chức năng ở người bệnh tai biến. Rivermead motor assessment (RMA) Gồm các hành động theo thứ tự không liên quan nhau về sinh cơ, chức năng, không phản ánh sự tiến bộ. RMA cho rằng phục hồi vận động theo thứ tự gần đến xa - chưa có bằng chứng - Poole & Whitney, 2001). Mục đích Đánh giá chức năng dịch chuyển di chuyển sau đột quỵ (dáng đi, thăng bằng, dịch chuyển). Mục đích Đánh giá và đo lường mức độ phục hồi 1 người bệnh liệt /2 người. Sử dụng trong cả nghiên cứu và thực hành lâm sàng. Sử dụng rộng rãi nhất để định lượng khiếm 4
  8. khuyết vận động. Fugl-Meyer Assessment-FMA - Một số test đặc biệt Dáng đi Motor assessment scale (MAS) trong mục đích đi lại, do có hiệu ứng người bệnh đạt điểm cao nhất có thể đo tiếp ở khía cạnh tốc độ và sức bền. 10 Metre walk test Thường được dùng để đánh giá tiêu chuẩn đầu ra của người TBMMN nhưng thường bị nói quá lên trong khả năng đi lại trong cộng đồng (Dean, Richards &Malouin, 2001). Để đánh giá khả năng đi trong cộng đồng, chuyên viên VLTL cần đánh giá cả tốc độ và sức bền. 5
  9. Mục đích Đánh giá tốc độ đi (m/s) trên một khoảng cách ngắn. Áp dụng cho các bệnh: chấn thương sọ não, cao tuổi, gãy xương vùng hông, cắt cụt chi dưới, rối loạn di chuyển, đa xơ cứng, Parkinson, tổn thương tủy sống, TBMMN. Đo chiều dài bước chân và nhịp bước đi Mục đích Đánh giá số bước trong 1 phút. Cần dùng thiết bị hiện đại. Phương pháp đơn giản: - Dùng bút viết bảng gắn vào gót chân người bệnh - một lối đi đủ dài được dán giấy - đồng hồ giây đo thời gian đi 6
  10. Thăng bằng Không có một test riêng biệt đo mọi khía cạnh thăng bằng vì nó liên kết với các hoạt động khác. Một số test báo cáo cải thiện trong hoạt động mà ta có thể suy ra tiến triển trong thăng bằng. Người chuyên viên cần đặt câu hỏi gì trong khía cạnh thăng bằng. Thăng bằng phân thành 3 mảng chính: - Khi ta hoạt động chủ động - Khi bề mặt nâng đỡ di chuyển không định trước 7