Tài liệu Thuyết minh chi tiết về 200 huyệt đạo quan trọng
Phần 1. CÁC HUYỆT ĐẠO Ở ĐẦU VÀ CỔ
Thứ 1. HUYỆT BÁCH HỘI
I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Bách” là con số 100, nó biểu thị cho số lượng rất nhiều, rất nhiều kiểu dáng, rất nhiều ý
nghĩa, tức là muốn nói đến một huyệt đạo mà vị trí của nó là nơi tụ của các kinh lạc có tác động quan trọng đến cơ thể; huyệt đạo đó nằm trên đỉnh đầu, có tên là huyệt Bách hội.
Phạm vi ứng dụng của huyệt Bách hội rất rộng, nhờ nó mà trị liệu hiệu quả rất nhiều chứng bệnh, vì thế mới có tên gọi là Bách hội.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Huyệt đạo này nằm ở trung tâm đỉnh đầu; ngay tại giao điểm của đường thẳng nối điểm
cao nhất của hai vành tai khi bẻ gập về phía trước với đường thẳng nối điểm giữa hai lông mày kéo thẳng về giữa gáy. Tức là huyệt đạo này có thể xác định được vị trí trung tâm đỉnh đấu. Đồng thời, nếu chia đường thẳng giữa hai lông mày đi qua đỉnh đầu ra sau gáy, đoạn từ mí tóc trước trán đến mí tóc sau gáy làm 12 phần, thì huyệt đạo này nằm ở vị trí cách mí tóc trước trán là 5/12 đường thẳng, cách mí tóc sau gáy là 7/12 đường thẳng đó. Dùng đầu ngón tay ấn lên huyệt đạo này sẽ có cảm giác hơi đau.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Phạm vi ứng dụng của huyệt đạo này rất rộng, thường sử dụng các phương pháp trị liệu
như bấm huyệt, châm cứu để kích thích lên nó. Huyệt Bách hội có hiệu quả trị liệu các triệu chứng đau đầu chóng mặt khi huyết áp biến đổi bất thường, hoặc là những cơn đau đầu chóng mặt cấp tính, chứng say tàu xe, say rượu… Huyệt Bách hội cũng có hiệu quả chữa trị và phòng ngừa đối với các trường hợp nhức mỏi mắt, ngạt mũi và các cơn đau đầu, nặng đầu, ù tai, lạc chẩm và đau nhức cổ, vai do các căn bệnh khác gây nên, kể cả chứng rụng tóc và bệnh trĩ...
Thứ 1. HUYỆT BÁCH HỘI
I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI
“Bách” là con số 100, nó biểu thị cho số lượng rất nhiều, rất nhiều kiểu dáng, rất nhiều ý
nghĩa, tức là muốn nói đến một huyệt đạo mà vị trí của nó là nơi tụ của các kinh lạc có tác động quan trọng đến cơ thể; huyệt đạo đó nằm trên đỉnh đầu, có tên là huyệt Bách hội.
Phạm vi ứng dụng của huyệt Bách hội rất rộng, nhờ nó mà trị liệu hiệu quả rất nhiều chứng bệnh, vì thế mới có tên gọi là Bách hội.
II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
Huyệt đạo này nằm ở trung tâm đỉnh đầu; ngay tại giao điểm của đường thẳng nối điểm
cao nhất của hai vành tai khi bẻ gập về phía trước với đường thẳng nối điểm giữa hai lông mày kéo thẳng về giữa gáy. Tức là huyệt đạo này có thể xác định được vị trí trung tâm đỉnh đấu. Đồng thời, nếu chia đường thẳng giữa hai lông mày đi qua đỉnh đầu ra sau gáy, đoạn từ mí tóc trước trán đến mí tóc sau gáy làm 12 phần, thì huyệt đạo này nằm ở vị trí cách mí tóc trước trán là 5/12 đường thẳng, cách mí tóc sau gáy là 7/12 đường thẳng đó. Dùng đầu ngón tay ấn lên huyệt đạo này sẽ có cảm giác hơi đau.
III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU
Phạm vi ứng dụng của huyệt đạo này rất rộng, thường sử dụng các phương pháp trị liệu
như bấm huyệt, châm cứu để kích thích lên nó. Huyệt Bách hội có hiệu quả trị liệu các triệu chứng đau đầu chóng mặt khi huyết áp biến đổi bất thường, hoặc là những cơn đau đầu chóng mặt cấp tính, chứng say tàu xe, say rượu… Huyệt Bách hội cũng có hiệu quả chữa trị và phòng ngừa đối với các trường hợp nhức mỏi mắt, ngạt mũi và các cơn đau đầu, nặng đầu, ù tai, lạc chẩm và đau nhức cổ, vai do các căn bệnh khác gây nên, kể cả chứng rụng tóc và bệnh trĩ...
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Thuyết minh chi tiết về 200 huyệt đạo quan trọng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bamhuyet_p2_8885_1_2511565.pdf
Nội dung text: Tài liệu Thuyết minh chi tiết về 200 huyệt đạo quan trọng
- Phần B. THUYẾT MINH CHI TIẾT VỀ 200 HUYỆT ĐẠO QUAN TRỌNG
- Phần 1. CÁC HUYỆT ĐẠO Ở ĐẦU VÀ CỔ Thứ 1. HUYỆT BÁCH HỘI I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI “Bách” là con số 100, nó biểu thị cho số lượng rất nhiều, rất nhiều kiểu dáng, rất nhiều ý nghĩa, tức là muốn nói đến một huyệt đạo mà vị trí của nó là nơi tụ của các kinh lạc có tác động quan trọng đến cơ thể; huyệt đạo đó nằm trên đỉnh đầu, có tên là huyệt Bách hội. Phạm vi ứng dụng của huyệt Bách hội rất rộng, nhờ nó mà trị liệu hiệu quả rất nhiều chứng bệnh, vì thế mới có tên gọi là Bách hội. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm ở trung tâm đỉnh đầu; ngay tại giao điểm của đường thẳng nối điểm cao nhất của hai vành tai khi bẻ gập về phía trước với đường thẳng nối điểm giữa hai lông mày kéo thẳng về giữa gáy. Tức là huyệt đạo này có thể xác định được vị trí trung tâm đỉnh đấu. Đồng thời, nếu chia đường thẳng giữa hai lông mày đi qua đỉnh đầu ra sau gáy, đoạn từ mí tóc trước trán đến mí tóc sau gáy làm 12 phần, thì huyệt đạo này nằm ở vị trí cách mí tóc trước trán là 5/12 đường thẳng, cách mí tóc sau gáy là 7/12 đường thẳng đó. Dùng đầu ngón tay ấn lên huyệt đạo này sẽ có cảm giác hơi đau. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Phạm vi ứng dụng của huyệt đạo này rất rộng, thường sử dụng các phương pháp trị liệu như bấm huyệt, châm cứu để kích thích lên nó. Huyệt Bách hội có hiệu quả trị liệu các triệu chứng đau đầu chóng mặt khi huyết áp biến đổi bất thường, hoặc là những cơn đau đầu chóng mặt cấp tính, chứng say tàu xe, say rượu Huyệt Bách hội cũng có hiệu quả chữa trị và phòng ngừa đối với các trường hợp nhức mỏi mắt, ngạt mũi và các cơn đau đầu, nặng đầu, ù tai, lạc chẩm và đau nhức cổ, vai do các căn bệnh khác gây nên, kể cả chứng rụng tóc và bệnh trĩ... Yếu quyết trị liệu là ấn thẳng đứng lên huyệt Bách hội, dường như xuyên qua trung tâm cơ thể; có hiệu quả bài trừ triệu chứng đau đầu hoa mắt, chóng mặt do tất cả mọi loại bệnh gây nên kể cả ảnh hưởng của bệnh thần kinh. Thư 2. HUYỆT Ế PHONG I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Ế” bao hàm ý nghĩa che đậy, che mắt, bỏ đi, bóng ảnh...; từ “Phong” có nghĩa là trúng gió; từ đó suy ra rằng huyệt đạo này có tác dụng chữa trị các chứng bệnh về tai, mắt xảy ra do bị trúng gió. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
- Huyệt đạo này nằm phía sau dái tai; ngay vết lõm nhỏ phía trước chỗ xương gồ lên (Nhũ đột) phía sau dái tai. Dùng đầu ngón tay day ấn lên chỗ lõm phía sau dái tai mà cảm thấy hơi đau, thì đó chính là huyệt Ế phong, một huyệt đạo tương đối dễ tìm. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Có hiệu quả trị liệu đối với các chứng bệnh như đau răng, sưng má, cơ mặt bị tê dại, co giật và những triệu chứng do các căn bệnh này gây nên như đau tê vùng cổ, nhức mỏi hai vai. Nó cũng có hiệu quả trong việc khắc phục các chứng nặng tai, đau tai, đau răng, chóng mặt, buồn nôn, say tàu xe. Nó là huyệt đạo có hiệu quả đặc biệt trong việc trị liệu chứng đau đối dây thần kinh não thứ 5. Các huyệt đạo xung quanh vùng tai khác như huyệt Thính cung, Giác tôn, Khiếu âm, Nhĩ môn cũng tập trung tại đó, có tác dụng quan trọng trong việc trị liệu các chứng nặng tai, ù tai. Theo báo cáo của các nhà y học Trung Quốc, tiến hành liệu pháp châm lên các huyệt đạo này đối với trẻ em bị điếc kết quả phục hồi thính lực đạt được với tỉ lệ khá cao. Thứ 3. HUYỆT GIÁC TÔN I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Giác” có nghĩa là một góc ở trên trán, chữ "Tôn" có nghĩa là cháu, tức là con của con, còn có ý nghĩa là sự liên tục, sự kế thừa. Tên gọi huyệt Giác tôn là đến từ góc của trán, đồng thời cũng nói lên ý nghĩa là sự nối ghép các huyệt đạo có tác dụng liên quan đến cơ thể thành những đường kinh lạc nối liền lại với nhau. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Nằm bên trên điểm cao nhất của vành tai khi bẻ gập lại về phía trước và chỗ lõm vào của mí tóc phía trên vành tai. Ngoài ra còn có thể dựa vào động tác há miệng, ngậm miệng để xác định, vì khi há miệng ra thì cơ điều khiển phía trên vành tai lõm vào, khi ngậm miệng lại thì lòi ra, đó chính là vị trí của huyệt Giác tôn. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Đây là huyệt đạo có hiệu quả rất rộng, chữa trị được nhiều triệu chứng của các bệnh đau mắt, đau răng, đau tai; ngay cả đến các chứng nặng đầu, đau đầu, say tàu xe, thậm chí đến cả chứng hoa mắt, chóng mặt đột ngột, ấn lên huyệt đạo này cũng làm cho đầu óc sảng khoái, nhẹ nhõm. Nó đặc biệt có hiệu quả trong việc trị liệu các chứng đau mắt viêm kết mạc và các triệu chứng của bệnh đau lỗ tai như: ù tai, đau tai, viêm tai trong... Ngay cả đến bệnh đau răng nó cũng có hiệu quả chế ngự sự đau đớn của bệnh sâu răng, nha chu viêm. Thứ 4. HUYỆT KHÚC TẤN I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Khúc” có nghĩa là uốn lượn, khúc khuỷu, chỗ cong gấp khúc biểu hiện một góc trán;
- còn từ “Tấn” là chỉ hai bên mai tóc, góc mai tóc. Vì huyệt đạo này nằm ở vị trí mí tóc mai bên trán nên lấy tên vị trí ấy là Khúc tấn để đặt tên cho huyệt đạo. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ Huyệt nằm phía sau tóc mai, ngay tại điểm giao nhau của đường ngang phía trên đường cong của xương gò má từ một đến 2 đốt ngón tay với mí tóc mai phía trước tai; cũng có thể dựa vào chỗ cơ lõm vào ở mí tóc mai khi há miệng ra để làm cơ sở xác định vị trí của huyệt Khúc tấn. Hoặc khi bẻ gập dái tai về phía trước thì vị trí mà mép trước của nó tiếp xúc với điểm cao nhất của hai bên mai chính là vị trí của huyệt đạo. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Là huyệt đạo có hiệu quả trị liệu các chứng bệnh đau đầu mà đặc biệt là đau đầu, nặng đầu do huyết quản có vấn đê; có tác dụng khắc phục các triệu chứng đau hai bên đầu cho đến sưng đau hàm dưới. Nó cũng có tác dụng tiêu trừ cảm giác đau đôi dây thần kinh não số 5 và chứng nhức mỏi mắt. Thứ 5. HUYẾT HÀM YẾM (CÒN GỌI LÀ HÀM YỂN) I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Hàm” là chỉ vùng má, hàm dưới; còn từ "Yếm" chỉ sự mệt mỏi, căm ghét, đẩy ra, nhấn xuống... Khi hàm dưới nhai, nơi mà cơ bắp hoạt động chính là vùng Thái dương. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt Hàm yếm nằm trên đường thẳng nối từ mí tóc góc trán đến bên trên vành tai; ngay vị trí hơi thấp hơn chỗ nổi gồ lên của búi cơ bên đầu khi hai hàm răng nhai mạnh. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong việc trị liệu các chứng bệnh đau mắt, đau đầu chóng mặt, đau nửa đầu và nhất là có khả năng chế ngự được chứng đau... đầu. Ngoài việc rất hiệu quả trong trị liệu chứng ù tai và co giật ở trẻ em thì huyệt Hàm Yếm cũng rất hiệu quả trong việc chữa trị các chứng cơ mặt tê bại, xơ cứng, đầu đôi dây thần kinh não sô 5, đau tay và cánh tay. Thứ 6. HUYỆT HOÀN CỐT I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Hoàn” có nghĩa là một hàng rào vây quanh ngôi nhà, vì hàng rào không có những chỗ hư hỏng cho nên nó có ý nghĩa là một sự hoàn chỉnh, vì thế có thể hiểu Hoàn cốt tức là xương nhô cao phía sau tai, tức là chỉ huyệt đạo của xương sau lỗ tai (Nhũ đột) như một hàng rào. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO
- Nằm trên chỗ xương gồ cao phía sau tai, tức là chỗ lõm phía sau đầu dưới cơ Nhũ đột; dùng đầu ngón tay ấn mạnh lên chỗ ấy thì hai bên đầu đều có cảm giác đau. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Huyệt Hoàn cốt có hiệu quả trị liệu đối với nhiều loại bệnh nhưng hiệu quả nhất là đối với các loại bệnh đau nửa đầu, chóng mặt buồn nôn, sung huyết não, tê bại thần kinh mặt, mất ngủ. Ngoài ra huyệt đạo này cũng rất hiệu quả trị liệu đối với các triệu chứng nhức đầu chóng mặt, buồn nôn cấp tính do bệnh đau đầu, đau tai gáy nên. Chứng méo miệng, đau vùng sau đầu và cổ, bồn chồn lo sợ hoặc nghẹt thở, đau nghẹn cuống họng... xảy ra, thì kích thích lên huyệt Hoàn cốt sẽ có hiệu quả khắc phục. Thứ 7. HUYỆT KHIẾU ÂM I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Khiếu” có nghĩa là chỉ lỗ thủng ở trên xương, “Âm” trong Đông y được dùng, chỉ “Thiếu âm thận kinh”, tức là xuyên qua cái lỗ âm mà thành Khiêu âm. Huyệt đạo được gọi là Khiếu âm ở chân cũng có, nó nằm cạnh gốc móng ngón chân thứ tư. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm ngay chỗ lõm phía sau lỗ tai và bên trên đầu cơ Nhũ đột. Hoặc dựa vào vị trí tiếp xúc với động mạch nằm sâu bên trong mi tóc phía sau tai để xác định, nếu ấn mạnh đầu ngón tay vào đó mà thấy đau thì đó chính là huyệt Khiếu âm. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Có hiệu quả trị liệu đối với tất cả các chứng bệnh đau đầu và đau mắt. Hoa mắt chóng mặt vì đau đầu hoặc hôn mê cấp tính, khẽ ấn lên huyệt Khiếu âm sẽ có hiệu quả ngay. Ngoài ra, với các triệu chứng như co giật bắp cẳng chân, đau tai, ù tai do đau vùng sau cổ, hoặc chảy máu lưỡi... kích thích lên huyệt đạo này sẽ có hiệu quả. Huyệt đạo này nổi tiếng xưa nay là rất hiệu quả trong chữa trị các bệnh đau tai; ngành Đông Y Trung Quốc chuyên vận dụng huyệt đạo này vào việc chữa trị bệnh điếc tai, nghễnh ngãng của trẻ em và thu được kết quả rất cao. Huyệt đạo này cũng có hiệu quả cao trong việc trị liệu các triệu chứng trên toàn cơ thể của những người lớn tuổi bị bệnh huyết áp hoặc mệt mỏi, kiệt sức; khi cảm thấy tâm tính bất thường, mau mỏi mệt, xuống sức, nặng tai... ấn lên huyệt đạo này sẽ chế ngự được. Thứ 8. HUYỆT NHĨ MÔN I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI “Nhĩ môn” trong Đông y có ý nghĩa: Lỗ tai là cửa ngõ ra vào của khí độc, nguyên nhân gây nên những chứng bệnh đau tai; tên gọi của huyệt đạo này muốn nói lên hiệu quả đặc biệt của nó trong việc trị liệu tất cả các chứng bệnh về tai.
- II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này ở ngay phía trước và hơi cao hơn Nhĩ châu (sụn nhỏ chắn trước lỗ tai). Dùng đầu ngón tay ấn cạnh vị trí đó sẽ phát hiện được khớp xương hàm nằm ngay phía dưới xương gò má. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Có hiệu quả cao trong việc chữa trị tất cả các bệnh lỗ tai như: ù tai, nặng tai, viêm tai trong, tai ngoài... Ngoài ra nó cũng có hiệu quả trong việc chữa trị chứng tê bại thần kinh mặt và bệnh đau răng. Thứ 9. HUYỆT THÍNH CUNG I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Thính” có nghĩa là nghe; từ “Cung” có nghĩa 2 cung điện, hoàng cung, tức là sự tôn xưng một phòng ốc sinh hoạt; đó chính là trung tâm của thính giác, là nguồn gốc tên gọi của huyệt đạo. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm ngay chỗ lõm phía trước Nhĩ châu, sau khi ấn lên chỗ đó, thì chỗ lõm càng rõ ràng là hơn. Khi há miệng thì huyệt đạo này lõm sâu xuống nên khó tìm, nhưng khi vừa mở miệng ra rồi lập tức ngậm lại thì sẽ nhận thấy ngay. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Đây là huyệt đạo đặc trị các chứng bệnh ù tai, nặng tai, nhất là tiêu trừ những âm thanh sắc nhọn như kim loại luôn luôn kích thích lên màng nhĩ làm ù tai. Ngoài ra cũng rất hiệu quả khắc phục các triệu chứng nặng đầu, nhức đầu, chóng mặt buồn nôn, suy giảm thị lực và trí nhớ do các căn bệnh về tai và cơ mặt gây nên. Phía trước Nhĩ châu là hai huyệt Nhĩ môn ở trên và Thính cung phía dưới, có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc trị liệu các chứng bệnh về tai.
- Thứ 10. HUYỆT ĐẦU DUY I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Đầu” có nghĩa là bộ phận đầu não, từ “Duy” là: sự tiếp nối chuyển thành góc cạnh; tên gọi của huyệt đạo này biểu thị vị trí của nó nằm trên mí tóc ở một góc đầu. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Nằm tại mí tóc ở góc trán thẳng phía trên huyệt Khách chủ nhân. Vị trí bên trên mí tóc chừng một 3 ngón tay; nằm trên đường thẳng kéo từ điểm gã khoảng cách của đuôi mắt với huyệt Nhĩ môn lên trên, đó chính là huyệt Đầu duy. Một cách khác để xác định vị trí huyệt đạo này là khi cố sức nhăn trán hình thành nếp nhăn cao nhất phân chia khu vực trán và mặt, kéo dài nếp nhăn ấy ra hai bên, đụng phải mi tóc, giao điểm đó chính là huyệt Đầu duy. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Xung quanh huyệt Đầu duy có đôi dây thần kinh não thứ 5 đi qua, do đó nó đặc biệt hiệu quả trong việc liệu chứng đau đôi dây thần kinh não thứ 5 và chứng đau nửa đầu. Nó cũng được dùng để trị liệu bệnh đau mắt, nhức mỏi mắt, suy giảm thị lực, sung huyết đầu và não. Thứ 11. HUYỆT THIÊN ĐÌNH I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ "Đình” có nghĩa là vị trí đỉnh đầu, “Tiền” tức là phía trước huyệt Bách hội. Tên gọi của huyệt đạo chính là vị trí của nó. Nó còn đối ứng với huyệt Hậu đình ở phía sau huyệt Bách hội, vì vậy càng thể hiện rõ vị trí phía trước của nó. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm trước huyệt Bách hội chừng 2 đốt ngón tay, nếu coi huyệt Bách hội nằm ở đỉnh đầu thì “Tiền đình” có nghĩa là huyệt đạo hơi nằm về phía trước đỉnh đầu. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Huyệt đạo này đặc biệt hiệu quả trị liệu các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sưng nặng mặt do bệnh cảm cúm gây nên. Khi có cảm giác phía trước đầu nặng nề khó chịu, thì hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay khép lại, ấn mạnh lên huyệt Tiến đình, có hiệu quả tiêu trừ cảm giác nặng đầu, làm cho tinh thần sảng khoái. Khi ngạt mũi kết hợp với nặng đầu, cũng dùng phương pháp ấy để khắc phục. Ngoài ra nó còn có hiệu quả chữa trị các triệu chứng của bệnh cao huyết áp như sung huyết mặt, sưng nặng mặt, sưng phù cơ thể... Thứ 12. HUYỆT THIÊN SONG I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Trong Đông y người ta phân chia cơ thể con người ra làm 3 bộ phận là: Thiên, Địa và
- Nhân. Từ "Thiên" trong huyệt Thiên song chỉ phần cơ thể con người từ xương quai xanh trở lên, còn từ “Song" có ý nghĩa là cửa sổ, tức là cái cửa sổ dòm ngó các bộ phận bị bệnh của “Thiên”. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Nằm tại giao điểm của đường thẳng nối từ mõm xương đầu cơ Nhũ đột phía sau tai kéo thẳng xuống cắt với đường thẳng đi ngang qua trái khế ra phía sau cổ. Kết hợp thêm với biện pháp dùng lòng ngón tay sờ tìm ra chỗ lõm của động mạch cổ, đó chính là vị trí của huyệt đạo. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Huyệt đạo này rất có hiệu quả trị liệu các loại bệnh thông thường của tai và các triệu chứng viêm tai trong, viêm tai giữa, viêm tấy a-mi-dan, viêm tuyến nước bọt và các triệu chứng đau cổ, vai và cánh tay. Ngoài ra cũng rất có tác dụng trị liệu đau nhức vùng sau cổ bị ảnh hưởng bởi đau bả vai, ù tai, nặng tai, đau cổ họng, gò má tê cứng hoặc sưng đỏ. Khi tiến hành liệu pháp huyệt đạo đối với huyệt Thiên song không được dùng sức quá mạnh, mà chỉ nên dùng lòng đầu ngón tay trỏ hoặc ngón giữa ấn vừa đủ mạnh lên huyệt đạo ấy mà thôi. HỌC THUYÊT ĐÔNG Y VÀ THUYẾT ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH ỨNG VỚI QUY LUẬT TỰ NHIÊN Học thuyết Đông y và thuyết Âm dương ngũ hành lấy liệu pháp huyệt đạo làm đại diện cho học thuyết Đông y là thuận ứng với quy luật tự nhiên. Gốc của nó bao gồm hiện tượng phân thành âm, dương của thế giới tự nhiên và tư tưởng tát cả mọi hiện tượng đều thuộc về âm hoặc dương. THẾ GIỚI QUAN TỰ NHIÊN TRỞ THÀNH CƠ BẢN CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH Thuyết Âm dưong ngũ hành trở thành thế giới quan tự nhiên độc đáo của học thuyết Đông y, nó quan niệm rằng giới tự nhiên được cầu thành từ 5 loại vật chất: Thực vật, lửa, thổ nhưỡng, khoáng sản, chất lỏng; mà đại diện cho nó là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Con người cúng là phân loại thế giới tự nhiên nhỏ thuộc đại thế giới tự nhiên, con toàn thích ứng với thế giới quan tự nhiên. Tức là toàn bộ nội tạng cơ thể cũng đưọc phân ra làm âm dương, cũng phụ thuộc vào các loại vật chất: Mộc, Hỏa, Kim, Thủy. Thế giới tự nhiên vốn không phái lúc nào cũng hoàn toàn trong xanh sáng sủa má có những lúc mưa gió, bão lụt; từ đó có thề suy ra rằng có thể con người cũng có lúc tốt lúc xấu, cũng có lúc thịnh lúc suy. Trạng thái của con người như thế cho nên nó trở thành một hiện tượng của thế giới tự nhiên, đó chính là tư duy cơ bản của học thuyết Đông y, và cũng chính vì thế mà nó mới sinh ra những quan điểm độc đáo khác với Tây y.
- TÊN GỌI CỦA CÁC HUYỆT ĐẠO CŨNG XUẦT PHÁT TỪ THẾ GIỚI QUAN TỰ NHIÊN Các huyệt đạo có hiệu quả được sử dụng trong liệu pháp huyệt đạo cũng căn cứ vào tư duy ấy mà phát hiện ra tên gọi của chúng. Tên của các huyệt đạo sử dụng càc ngôn từ Âm Dương hoặc Trì, Khâu, Tuyền, Cốc...của Mộc, Hóa, Thổ, Kim, Thủy trong ngôn từ của Ngũ hành, nó cũng xuất phát từ tư duy căn bản của học thuyết Đông y mà có. Ngoài ra, dựa vào thứ tự của Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy mà dùng văn từ của Ngũ âm như Giác, Vi, Cung, Thương, Vũ hoặc ngôn ngữ của Ngũ sắc như Thanh, Xích, Hoàng, Bạch, Hắc để đặt tên các huyệt đạo. Thứ 13. HUYỆT THIÊN DUNG I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Thiên” tức là bộ phận cơ thể từ phía bên trên xương quai xanh theo cách phân chia cơ thể của Đông y. Từ “Dung” cỏ nghĩa là sự dung nạp, bao bọc, sử dụng; vì thế Thiên dung có nghĩa là huyệt đạo dùng để tiêu trừ sự đau đớn của các căn bệnh gây ra cho phần cơ thể phía bên trên xương quai xanh như đau đầu, đau lỗ tai, đau răng, đau cổ họng...; hoặc nói cách khác nó là huyệt đạo dung nạp tất cả các bệnh tật của bộ phận cơ thể phía bên trên xương quai xanh của con người. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm ở sau góc hàm dưới bên dưới lỗ tai. Từ đầu xương Nhũ đột (gờ xương phía sau hướng xuống phía dưới tai, men theo cơ Nhũ đột từ ngực (là thớ cơ lớn bên cổ) sẽ tìm thấy. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Huyệt đạo này thường được sử dụng để chữa trị chứng đau cổ như: vùng sau cổ đau đớn khó vận động, vì chẩm mà cổ bị đau, cổ bị căng cứng, nói năng khó khăn vì đau cổ...Khi đau cổ họng, tự xoa bóp vùng xung quanh huyệt đạo này sẽ cảm thấy dễ chịu. Ngoài ra nó còn có hiệu quả khắc phục triệu chứng khó thở vì đau ngực hoặc ngực có cảm giác bị đè nén, đau răng, ù tai, nặng tai... Thứ 14. HUYỆT THỪA LINH I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Linh” có nghĩa là nơi tồn tại của Thần Huyệt Thừa linh mang ý nghĩa là nghênh tiếp thần linh, biểu thị tác dụng của nó trong việc trị liệu các triệu chứng của hệ tuần hoàn và các hiện tượng kèm theo, gây ra bởi những căn bệnh có liên quan đến tim. II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Huyệt đạo này nằm trên đường thẳng nối từ hốc mắt ra sau gáy, chạy song song và thấp
- hơn đường thẳng giữa đỉnh đầu có chứa các huyệt Bách hội, Tiền đình, Hậu đình. Từ bên đầu nhìn vào, vị trí huyệt đạo này nằm hơi thấp hơn, và hơi lệch về phía sau so với huyệt Bách hội. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Có hiệu quả trong việc khắc phục các triệu chứng do viêm não hoặc tủy sống gây nên như phát sốt, co giật, tê liệt, chóng mặt buồn nôn, đau đầu...ngoài ra nó còn được sử dụng vào việc trị liệu các triệu chủng do bệnh cảm cúm gây nên như ớn lạnh, nhức đầu, chảy máu cam, ngạt mũi, nghẹt thở. Để phòng ngừa các triệu chứng rụng tóc, bong da thì kích thích lên da đầu vùng xung quanh huyệt đạo này cũng rất hiệu quả. Thứ 15. HUYỆT KHÚC SAI I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Khúc” có nghĩa là uốn khúc quanh co, chuyển biến gấp khúc, ý nghĩa tà môn đã chuyển thành các góc cạnh, mặt khác từ "Sai" có nghĩa là không nhất quán, bất thường. Tên gọi Khúc sai biểu thị vị trí của nó ở tại nơi chỗ bằng phẳng trên trán chuyển sang chỗ cao thấp gập ghềnh tức là vị trí mí tóc nơi góc trán (còn gọi là Lưu hải). II. NHẬN BIẾT VỊ TRÍ HUYỆT ĐẠO Nó nằm tại giao điểm đường thẳng nối giữa lông mày ra sau gáy với đường thẳng đi ngang qua huyệt Thần kinh tại mí tóc giữa trán, cách huyệt Thần đình về phía ngoài chừng hơn 2 đốt ngón tay. Với người bị hói đầu, không xác định được mí tóc trước trán thì có thể dựa vào nếp nhăn cao nhất phía trên trán có được khi cố sức nhăn trán, ranh giới giữa da đầu và trán chính là mí tóc. III. HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU Đặc biệt có hiệu quả với các chứng bệnh đau mũi như viêm mũi mạn tính hoặc viêm mũi dị ứng, nước mũi có mủ làm ngạt mũi, bí thở... Ấn lên huyệt đạo này cũng có hiệu quả chế ngự bệnh chảy máu cam hoặc tổn kương da thịt bên trong lỗ mũi. Trong trị liệu bệnh ngạt mũi thì ngoài việc tác động lên huyệt Khúc sai còn cần tác động lên các huyệt Thiên trụ, Phong trì, Nghinh hương, Thông thiên... để tăng thêm hiệu quả. Đối với các chứng bệnh về mắt như thị lực kém hoặc xuất huyết đáy mắt và các chứng đau đầu, cao huyết áp... tác động lên huyệt Khúc sai cũng có hiệu quả. Thứ 16. HUYỆT THÔNG THIÊN I. GIẢI THÍCH TÊN GỌI Từ “Thông” có ý nghĩa là thông qua, đạt đến sự thông thoáng, mở cửa, xuyên suốt... còn từ “Thiên” tức là phần cơ thể phía bên trên xương quai xanh theo cách phân chia cơ thể trong Đông y, nó chỉ phần đầu, phần đỉnh cao nhất... tức là muốn nói đến các huyệt đạo thông dụng à