Tài liệu Sinh lý bệnh

4. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN HỌC
4.1. Định nghĩa
Bệnh nguyên học là một môn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, bản
chất của chúng, cơ chế mà chúng tác động, đồng thời nghiên cứu các điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi để nguyên nhân trên phát huy tác dụng.
4.2. Quan niệm trước đây về bệnh nguyên
Thuyết một nguyên nhân: mọi bệnh đều do vi khuẩn.
Thuyết điều kiện: để gây được bệnh phải có tập hợp các điều kiện, trong đó nguyên nhân chỉ là một trong những điều kiện.
Thuyết thể tạng: bệnh có thể tự phát, không cần nguyên nhân, hoặc nếu có nguyên nhân thì cùng một nguyên nhân nhưng bệnh phát ra hay không, nặng hay nhẹ, còn tùy “tạng” của mỗi người.
4.3. Quan niệm hiện nay về bệnh nguyên
Quan hệ nguyên nhân và điều kiện: nguyên nhân là quyết định, là yếu tố khách quan, điều kiện hỗ trợ và tạo thuận lợi cho nguyên nhân. Điều kiện không thể gây bệnh được nếu thiếu nguyên nhân.
Sự hoán đổi: nguyên nhân trong điều kiện này có thể là điều kiện trong trường hợp khác, điều kiện trong trường hợp này có thể là nguyên nhân trong trường hợp khác.
Nguyên nhân và hậu quả: mỗi hậu quả đều phải có nguyên nhân, có nguyên nhân chưa hẳn có hậu quả (bệnh), một nguyên nhân có thể gây nhiều hậu quả (bệnh), các nguyên nhân khác nhau có thể gây cùng một hậu quả.
pdf 114 trang Hương Yến 04/04/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Sinh lý bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_sinh_ly_benh.pdf

Nội dung text: Tài liệu Sinh lý bệnh

  1. Tài liệu tham khảo (Dành cho đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng) Lưu hành nội bộ Năm 2021
  2. MỤC LỤC  1. ĐẠI CƢƠNG VỀ MÔN SINH LÝ BỆNH ........................................................ 1 2. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA GLUCID........................................................... 10 3. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA NƢỚC VÀ ĐIỆN GIẢI .................................. 16 4. RỐI LOẠN CÂN BẰNG TOAN – KIỀM (ACID – BASE) .......................... 23 5. SINH LÝ BỆNH QUÁ TRÌNH VIÊM............................................................ 29 6. SINH LÝ BỆNH ĐIỀU HÕA THÂN NHIỆT – SỐT .................................... 37 7. SINH LÝ BỆNH HỆ TẠO MÁU .................................................................... 49 8. SINH LÝ BỆNH HỆ TUẦN HOÀN ............................................................... 60 9. SINH LÝ BỆNH HỆ HÔ HẤP ........................................................................ 68 10. SINH LÝ BỆNH HỆ TIÊU HÓA .................................................................... 75 11. SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG GAN ............................................................ 84 12. SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG THẬN ......................................................... 90 13. MIỄN DỊCH BỆNH LÝ ................................................................................. 101
  3. ĐẠI CƢƠNG VỀ MÔN SINH LÝ BỆNH MỤC TIÊU 1. Trình bày định nghĩa, vai trò môn học sinh lý bệnh trong y học. 2. Trình bày quan niệm về bệnh, các yếu tố liên quan. 3. Trình bày quan niệm về bệnh nguyên và xếp loại bệnh nguyên. 4. Trình bày quan niệm về bệnh sinh, các yếu tố ảnh hưởng quá trình bệnh sinh. 1. ĐẠI CƢƠNG Sinh lý bệnh là môn học về những thay đổi chức năng của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào khi chúng bị bệnh. Sinh lý bệnh nghiên cứu trong trường hợp bệnh lý cụ thể, phát hiện và mô tả những thay đổi về sự hoạt động chức năng của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào khi chúng bị bệnh, từ đó rút ra những quy luật riêng chi phối chúng. Nội dung môn học bao gồm: * Sinh lý bệnh đại cương: bao gồm các khái niệm, quy luật chung nhất về bệnh như: các quan niệm về bệnh, nguyên nhân gây bệnh, cơ chế phát sinh, diễn biến, kết thúc của bệnh, phản ứng của cơ thể với bệnh và sinh lý bệnh các quá trình chung (viêm, sốt, rối loạn chuyển hóa, ) * Sinh lý bệnh cơ quan: nghiên cứu sự thay đổi hoạt động các cơ quan (tạo máu, hô hấp, tuần hoàn ) khi các cơ quan này bị bệnh. 2. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT VAI TRÕ MÔN HỌC 2.1. Vị trí Sinh lý bệnh và Giải phẫu bệnh là môn học tiền lâm sàng cùng với các môn như Dược lý học, Phẫu thuật thực hành. Nền tảng của môn Sinh lý bệnh đó là: Sinh lý học, Hóa sinh, Di truyền học, Miễn dịch học. Sinh lý bệnh là môn cơ sở của các môn lâm sàng như: Bệnh học cơ sở, Bệnh học lâm sàng, Y học dự phòng. 2.2. Tính chất và vai trò Sinh lý bệnh là cơ sở của Y học hiện đại, đây là môn học có tính chất tổng hợp và là môn học lý luận. - 1 -
  4. 3. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH 3.1. Một số khái niệm trong lịch sử 3.1.1. Thời kỳ nguyên thủy Bệnh là sự trừng phạt của các đấng siêu linh đối với con người ở trần thế, chữa bệnh chủ yếu bằng cách dùng lễ vật và cầu xin. 3.1.2. Thời kỳ các nền văn minh cổ đại 3.1.2.1. Trung Quốc cổ đại Vạn vật được cấu thành từ năm nguyên tố (Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) tồn tại dưới hai mặt đối lập (Âm, Dương) trong quan hệ áp chế lẫn nhau (tương sinh hoặc tương khắc), từ đó nguyên tắc chữa bệnh là điều chỉnh lại, kích thích mặt yếu (bổ), chế áp mặt mạnh (tả). 3.1.2.2. Thời văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại Trường phái Pythagore: vạn vật do bốn nguyên tố tạo thành với bốn tính chất khác nhau: Thổ (khô), Khí (ẩm), Hỏa (nóng), Thủy (lạnh). Nếu bốn yếu tố đó phù hợp về tỷ lệ, tính chất, cân bằng sẽ tạo ra sức khỏe, nếu ngược lại sẽ sinh ra bệnh. Cách chữa bệnh là điều chỉnh lại, bổ sung cái thiếu và yếu, loại bỏ cái mạnh, cái thừa. Trường phái Hippocrate: có bốn dịch tồn tại: máu đỏ, dịch nhày, máu đen, mật vàng. Bệnh lý là sự mất cân bằng về tỷ lệ và quan hệ giữa bốn dịch đó. 3.1.2.3. Các nền văn minh khác * Cổ Ai Cập: thuyết Pneuma (sinh khí) cho rằng khí đem lại sinh lực cho con người, bệnh là do hít phải khí xấu. * Cổ Ấn Độ: triết học đạo Phật cho rằng sống là một vòng luân hồi (nhiều kiếp), mỗi kiếp trải qua bốn giai đoạn: sinh, lão, bệnh, tử. Bệnh là điều không thể tránh khỏi. Đạo Phật cho rằng, con người có linh hồn (vĩnh viễn tồn tại) tồn tại trong thể xác (tồn tại tạm thời) là sống, đe dọa thoát khỏi thể xác là bệnh, thoát hẳn khỏi thể xác là chết. 3.1.3. Thời kỳ Trung cổ và thời kỳ Phục hƣng * Thời kỳ Trung cổ: quan niệm cho rằng bệnh là sự trừng phạt của Chúa đối với tội lỗi con người, không coi trọng chữa bằng thuốc, thay bằng cầu xin. * Thời kỳ Phục hưng: sự ra đời của Giải phẫu học (Vesali) và Sinh lý học (Harvey), thuyết cơ học (bệnh là do sự trục trặc của bộ máy), thuyết hóa học (bệnh là sự thay đổi hóa chất trong cơ thể, hoặc sự rối loạn các phản ứng hóa học), thuyết lực sống sinh vật (có những hoạt động sống và không bị thối rữa là nhờ trong cơ thể - 2 -
  5. có lực sống vitalism). Lực sống chi phối sức khỏe và bệnh tật của cơ thể bằng lượng và chất của nó. * Thế kỷ XVIII, XIX với các thuyết giải trình về bệnh: - Thuyết bệnh lý tế bào: bệnh là do các tế bào bị tổn thương hoặc các tế bào tuy lành mạnh nhưng thay đổi về số lượng, vị trí và thời điểm xuất hiện. - Thuyết về rối loạn hằng định nội môi: bệnh xuất hiện khi có rối loạn cân bằng nội môi trong cơ thể. - Freud: bệnh là do rối loạn mất cân bằng giữa ý thức, tiềm thức và bản năng. 3.2. Quan niệm về bệnh hiện nay 3.2.1. Những yếu tố liên quan Quan niệm về sức khỏe * Theo Tổ chức Y tế Thế giới: Sức khỏe là tình trạng thoải mái về tinh thần, thể chất và giao tiếp xã hội chứ không phải là vô bệnh, vô tật. * Một số nhà Y học cho rằng: Sức khỏe là tình trạng lành lặn của cơ thể về cấu trúc, chức năng, cũng như khả năng điều hòa giữ cân bằng nội môi, phù hợp và thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh. Một vài định nghĩa về bệnh khác: * Bệnh là tình trạng tổn thương hoặc rối loạn về cấu trúc và chức năng dẫn tới mất cân bằng nội môi làm giảm khả năng thích nghi với ngoại cảnh. * Bệnh là sự rối loạn các hoạt động sống của cơ thể và mối tương quan với ngoại cảnh, dẫn đến giảm khả năng lao động. * Bệnh là sự thay đổi về lượng và chất các hoạt động sống của cơ thể do tổn thương cấu trúc và rối loạn chức năng gây ra, do tác hại từ môi trường hoặc từ bên trong cơ thể. 3.2.2. Yếu tố xã hội và bệnh ở ngƣời Bệnh của người: có thể do thay đổi môi trường sinh thái, do nghề nghiệp, do rối loạn hoạt động tâm thần, bệnh phản vệ. Bệnh do sự thay đổi tiến bộ xã hội: ở xã hội lạc hậu, bệnh do nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng. Ở xã hội công nghiệp, bệnh do chấn thương, tai nạn, bệnh tim mạch, bệnh tuổi già. Xếp loại bệnh – phân loại bệnh có thể dựa vào cơ quan mắc bệnh, nguyên nhân gây bệnh, tuổi và giới, sinh thái, địa dư, bệnh dị ứng, bệnh tự miễn. - 3 -
  6. 3.2.3. Các thời kỳ của bệnh: gồm bốn thời kỳ: thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ khởi phát, thời kỳ toàn phát, thời kỳ kết thúc. 3.2.4. Quá trình bệnh lý và trạng thái bệnh lý Quá trình bệnh lý: tập hợp các phản ứng tại chỗ và toàn thân trước tác nhân gây bệnh, diễn biến theo thời gian dài hay ngắn tùy thuộc tương quan giữa yếu tố gây bệnh và đặc tính đề kháng của cơ thể. Trạng thái bệnh lý: là quá trình bệnh lý nhưng diễn biến hết sức chậm chạp. Trong một số trường hợp, trạng thái bệnh lý là hậu quả của quá trình bệnh lý, đôi khi trạng thái bệnh lý chuyển thành quá trình bệnh lý. 4. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN HỌC 4.1. Định nghĩa Bệnh nguyên học là một môn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, bản chất của chúng, cơ chế mà chúng tác động, đồng thời nghiên cứu các điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi để nguyên nhân trên phát huy tác dụng. 4.2. Quan niệm trƣớc đây về bệnh nguyên Thuyết một nguyên nhân: mọi bệnh đều do vi khuẩn. Thuyết điều kiện: để gây được bệnh phải có tập hợp các điều kiện, trong đó nguyên nhân chỉ là một trong những điều kiện. Thuyết thể tạng: bệnh có thể tự phát, không cần nguyên nhân, hoặc nếu có nguyên nhân thì cùng một nguyên nhân nhưng bệnh phát ra hay không, nặng hay nhẹ, còn tùy “tạng” của mỗi người. 4.3. Quan niệm hiện nay về bệnh nguyên Quan hệ nguyên nhân và điều kiện: nguyên nhân là quyết định, là yếu tố khách quan, điều kiện hỗ trợ và tạo thuận lợi cho nguyên nhân. Điều kiện không thể gây bệnh được nếu thiếu nguyên nhân. Sự hoán đổi: nguyên nhân trong điều kiện này có thể là điều kiện trong trường hợp khác, điều kiện trong trường hợp này có thể là nguyên nhân trong trường hợp khác. Nguyên nhân và hậu quả: mỗi hậu quả đều phải có nguyên nhân, có nguyên nhân chưa hẳn có hậu quả (bệnh), một nguyên nhân có thể gây nhiều hậu quả (bệnh), các nguyên nhân khác nhau có thể gây cùng một hậu quả. Sự phản ứng của cơ thể: tác dụng của nguyên nhân còn phụ thuộc vào sự phản ứng sinh lý của cơ thể, có thể coi đó là một điều kiện. Cùng nguyên nhân, mỗi cơ thể có thể phản ứng khác nhau, do đó hậu quả có thể khác nhau. - 4 -
  7. 4.4. Xếp loại bệnh nguyên 4.4.1. Nguyên nhân bên ngoài: gồm có: - Yếu tố cơ học: gây chấn thương cho mô và cơ quan. - Yếu tố vật lý: nhiệt độ, tia xạ, dòng điện, áp suất, tiếng ồn. - Yếu tố hóa học và độc chất: có thể gây bệnh tại chỗ hay toàn thân. - Yếu tố sinh học: vi khuẩn, virus, ký sinh vật. Yếu tố xã hội và bệnh nguyên: bệnh của người gồm có ba loại: loại liên quan đến đặc điểm sinh học và thể tạng (loét dạ dày, cao huyết áp, dị ứng), loại liên quan đến vai trò của hệ thần kinh cao cấp (bệnh tâm thần, suy nhược thần kinh), loại liên quan đến yếu tố xã hội (bệnh nghề nghiệp, bệnh do thuốc, bệnh nhiễm xạ). Yếu tố xã hội với vai trò điều kiện gây bệnh gồm: bệnh liên quan đến trình độ vật chất của xã hội (tai nạn máy bay, bệnh do thuốc, bệnh nghề nghiệp), bệnh có liên quan đến trình độ tổ chức của xã hội (xã hội lạc hậu: bệnh nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng, xã hội công nghiệp: chấn thương, tai nạn, bệnh tim mạch, ung thư), bệnh liên quan đến tâm lý xã hội (bệnh do hoang tưởng, mê tín, tự ám thị). 4.4.2. Nguyên nhân bên trong Bao gồm yếu tố di truyền, các khuyết tật bẩm sinh, thể tạng (thể tạng “tiết dịch”, tạng “bạch tạng”, tạng “dị ứng”, tạng “co giật”, tạng “dễ mập”). 5. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC 5.1. Đại cƣơng Bệnh sinh là quá trình diễn biến của một bệnh từ khi bắt đầu phát sinh đến khi kết thúc. Bệnh sinh học là môn học nghiên cứu các quy luật về sự phát sinh, quá trình phát triển và kết thúc của một bệnh cụ thể, cũng như mọi bệnh nói chung, nhằm phục vụ cho công việc phòng, chữa bệnh. Bệnh sinh học nghiên cứu cả vai trò, ảnh hưởng của bệnh nguyên đối với sự diễn biến các quá trình bệnh. 5.2. Vai trò và ảnh hƣởng của bệnh nguyên trong quá trình bệnh sinh 5.2.1. Vai trò của bệnh nguyên Vai trò mở màn làm cho bệnh xuất hiện. Khi bệnh đã phát sinh cũng là lúc bệnh nguyên hết vai trò, quá trình bệnh tự động diễn ra và kết thúc theo quy luật riêng mà không cần có mặt của bệnh nguyên. Vì vậy, việc điều trị cần theo cơ chế bệnh sinh. Vai trò dẫn dắt: bệnh nguyên tồn tại và tác động suốt quá trình bệnh sinh đến khi cơ thể loại trừ được bệnh nguyên thì mới hết bệnh, nếu không bệnh sẽ chuyển sang thể mạn tính, hay kết thúc bằng tử vong. - 5 -
  8. 5.2.2. Ảnh hƣởng của bệnh nguyên Ảnh hưởng của bệnh nguyên đến quá trình bệnh sinh: ảnh hưởng của cường độ và liều lượng bệnh nguyên, thời gian tác động của bệnh nguyên, vị trí tác dụng của bệnh nguyên, mỗi cơ quan của cơ thể phản ứng khác nhau với cùng một bệnh nguyên. 5.2.3. Ảnh hƣởng của cơ thể tới quá trình bệnh sinh 5.2.3.1. Khái niệm về tính phản ứng của cơ thể Tính phản ứng là tập hợp các đặc điểm phản ứng của cơ thể trước các kích thích nói chung và trước các bệnh nguyên nói riêng. Tính phản ứng khác nhau có thể làm quá trình bệnh sinh ở mỗi cơ thể và mỗi nhóm không giống nhau, đưa lại các kết quả khác nhau. 5.2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính phản ứng Vai trò thần kinh: Trạng thái vỏ não: nếu vỏ não ở trạng thái hưng phấn, thường tạo ra phản ứng mạnh và nếu ức chế thường ngược lại. Thần kinh cao cấp: yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình bệnh sinh, nó làm bệnh diễn biến tốt lên hay xấu đi, nhiều khi tâm lý còn là nguyên nhân gây bệnh hay liệu pháp điều trị. Vai trò thần kinh thực vật: hệ giao cảm chi phối những phản ứng đề kháng tích cực. Khi cơ thể hao kiệt dự trữ thì hệ phó giao cảm có vai trò phù hợp trong trạng thái trấn tĩnh, tiết kiệm năng lượng, tăng chức năng tiêu hóa và hấp thu. Vai trò nội tiết: ACTH và corticosteroid góp phần khi bệnh nguyên gây trạng thái viêm có cường độ quá mạnh và sự hưng phấn quá mức hệ giao cảm. Tác dụng sẽ xấu đối với bệnh sinh khi cơ thể suy kiệt, đe dọa nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn không có kháng sinh thích hợp. Thyroxin: ảnh hưởng đến bệnh sinh thông qua tác dụng gây tăng chuyển hóa cơ bản và tăng tạo nhiệt. STH và aldosteron đối lập tác dụng ACTH và cortisol, ảnh hưởng đến bệnh sinh thông qua tác dụng tăng cường quá trình viêm, làm mô liên kết tăng sinh, chống hoại tử, do vậy cần khi tạo phản ứng viêm mạnh, tăng cường miễn dịch, tạo sẹo, chống quá trình hoại tử. - 6 -
  9. Giới và tuổi Giới: hay gặp và nặng lên ở nam giới các bệnh ung thư phổi, loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim. Một số bệnh hay gặp ở nữ giới như bệnh tự miễn, ung thư vú, viêm túi mật. Tuổi: viêm và sốt ở cơ thể của người trẻ tuổi thường mạnh hơn so với cơ thể người già. Triệu chứng lâm sàng thường điển hình, thậm chí quá ồn ào so với nhóm tuổi cao. Cơ thể trẻ em có thể mau lành bệnh (đề kháng mạnh) nhưng dễ có những phản ứng quá mức, cơ thể người già biểu hiện kém rõ ràng (khó chẩn đoán) lại có biến chứng nguy hiểm khi viêm, sốt (do đề kháng kém). Ảnh hƣởng của môi trƣờng Thời tiết: nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến bệnh sinh của nhiều bệnh. Nhiều bệnh dễ phát sinh, tái phát, nặng lên khi thời tiết thay đổi. Chế độ dinh dưỡng: dinh dưỡng protein, vitamin ảnh hưởng tới bệnh sinh của nhiều bệnh, dự trữ protein giảm làm tăng tỷ lệ bệnh nhiễm trùng. Vitamin A làm tăng sức đề kháng của cơ thể trên hệ da, niêm mạc, vitamin B tăng quá trình oxy hóa tế bào, ảnh hưởng đến chức năng hệ thần kinh, tiêu hóa, thực bào tăng sức đề kháng. Các yếu tố khác của ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến bệnh sinh: địa lý, nhịp ngày đêm, Cục bộ và toàn thân trong bệnh sinh Nhóm biểu hiệu cục bộ (viêm, gãy xương, ) hay toàn thân (sốt, sốc, tình trạng nhiễm độc, ) một số bệnh có thể biểu hiện cục bộ nhưng phải quan niệm đó là bệnh của cơ thể có thể ảnh hưởng sâu sắc đến toàn thân. Ngược lại, trạng thái toàn thân luôn ảnh hưởng tới cục bộ, trước hết là ảnh hưởng đến sự đề kháng và phục hồi khi các yếu tố bệnh sinh xâm nhập. 5.3. Điều trị bệnh theo bệnh sinh và vòng xoắn bệnh lý 5.3.1. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh bao gồm Điều trị triệu chứng: dùng thuốc và các biện pháp làm giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng của bệnh. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh: dựa vào cơ chế bệnh sinh của bệnh để áp dụng các biện pháp dẫn đến diễn biến của bệnh theo hướng thuận lợi nhất đem lại kết quả tốt nhất. Điều trị nguyên nhân - 7 -
  10. 5.3.2. Vòng xoắn bệnh lý Bệnh lý phức tạp diễn ra theo trình tự gồm các bước gọi là “khâu” liên quan chặt chẽ nối tiếp nhau theo cơ chế phản xạ, khâu trước là tiền đề tạo điều kiện cho khâu sau hình thành và phát triển, cho tới khi bệnh kết thúc. Tiêu chảy cấp Rối loạn Mất nước Máu cô đặc chuyển hóa Nhiễm toan Mất muối Khối lượng tuần hoàn Thoát huyết giảm tương Giãn mạch Trụy tim mạch Giảm huyết áp Nhiễm độc Sơ đồ vòng xoắn bệnh lý bệnh tiêu chảy cấp 5.4. Diễn biến và kết thúc của bệnh nói chung 5.4.1. Các thời kỳ của một bệnh Thời kỳ tiềm tàng: từ lúc bệnh nguyên tác dụng cơ thể cho đến khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên, các triệu chứng chưa biểu hiện, chưa thể chẩn đoán lâm sàng, do là thời ủ bệnh của bệnh nhiễm trùng. Thời kỳ này có thể huy động các biện pháp bảo vệ và thích nghi nhằm đề kháng với tác nhân gây bệnh, do vậy bệnh khởi phát là không hoàn toàn giống nhau giữa các cá thể cùng mắc bệnh. Thời kỳ khởi phát: từ khi có biểu hiện đầu tiên đến khi đầy đủ các triệu chứng của bệnh, nhiều bệnh có dấu hiệu đặc thù nhờ vậy có thể chẩn đoán sớm mà không cần tới lúc đầy đủ các triệu chứng. Thời kỳ toàn phát: các triệu chứng đặc trưng của bệnh xuất hiện đầy đủ khiến khó nhầm với bệnh khác, cũng có thể thiếu một vài triệu chứng gọi là các thể bệnh không điển hình. Thời kỳ kết thúc: có thể kết thúc bằng cách: (1) khỏi bệnh: khỏi bệnh hoàn toàn, khỏi bệnh không hoàn toàn, bao gồm để lại di chứng, để lại trạng thái bệnh lý. (2) chuyển sang mạn tính, cần phân biệt giữa tái phát và tái nhiễm. (3) chuyển sang bệnh khác. - 8 -