Tài liệu Phòng và điều trị bệnh loãng xương
Phòng chông loãng xương ở phụ nữ trẻ
Từ tuổi 30, khối xương ở phụ nữ bắt đầu giảm dần. Vì vậy, để đề phòng loãng xương tuổi trung niên, chị em cần tạo lập những thói quen khỏe mạnh giúp xây dựng và củng cố xương ngay từ thời thiếu nữ.
1. Hấp thụ đủ canxi. Bạn cần ít nhất 1.200mg khoáng chất này mỗi ngày. Các chuyên gia cho rằng nhiều phụ nữ hấp thụ chưa đủ một nửa lượng canxi trên, canxi có nhiều trong sữa chua ít béo (448mg mỗi cốc), sữa không kem (352mg mỗi cốc) và nước cam pha canxi (350mg mỗi cốc).
2. Cắt giảm caffeine. Chất này có thể can thiệp vào sự hấp thụ canxi. Với một cốc đồ uống soda chứa caffeine, cơ thể sẽ mất đi khoảng 4mg canxi. Vì vậy nên hạn chế dùng cà phê, trà hay nước soda mỗi ngày, tối đa cũng chỉ 2-3 cốc. Để bổ sung lượng canxi mất đi này, nên cho vào cà phê một chút sữa không kem hoặc uống thêm chút nước quả sau khi uống trà hoặc soda.
3. Hạn chế muối trong các bữa ăn. Cơ thể thải muối qua thận và mang theo cả canxi. Lượng muối tối đa bạn cần mỗi ngày là 2.400mg. Nên đọc kỹ nhãn hàng hóa để ước tính lượng muối. Ví dụ, một gói mì tôm chứa 800mg muối, bằng 1/3 yêu cầu hàng ngày.
File đính kèm:
tai_lieu_phong_va_dieu_tri_benh_loang_xuong.pdf
Nội dung text: Tài liệu Phòng và điều trị bệnh loãng xương
- PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG '4' Phòng ngừa bệnh loãng xương Bệnh loãng xương là bệnh diễn ra âm thầm và phải điều trị tích cực, lâu dài. Các thuốc để điều trị tích cực đều khá đắt tiền nên chi phí điều trị thường quá cao nên người bị bệnh loãng xương thường ít quan tâm phát hiện và điều trị. Chính vì vậy việc phòng ngừa bệnh có ý nghĩa rất lớn, cả về mặt hiệu quả và kinh tế. 1. Việc đầu tiên và quan trọng nhất là bảo đảm khối lượng xương đỉnh cao nhất lúc trưởng thành. Một người khỏe mạnh thường có khối lượng xương đỉnh cao nhất ở độ tuổi 20-30. Nếu khối lượng xương đỉnh tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do loãng xương ưong suốt cuộc đời. Vì vậy cần đảm bảo một chế độ dinh dưỡng đầy đủ protein và khoáng chất cho các bà mẹ khi mang thai (để em bé có bộ 86
- PHÒNG VA CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG xương chắc khỏe “vốn liếng” tốt nhất), khi cho con bú (để đủ canxi cho sự phát triển của bộ xương của trẻ ngay từ đầu). Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất để nuôi dưỡng xương cho tất cả mọi người trong suốt cuộc đời. 2. Cần duy trì một chế độ dinh dưỡng hỢp lý, một nếp sống lành mạnh, năng động, kết hỢp hài hòa giữa công việc hàng ngày, hoạt động thể lực, giải trí..., tránh các thói quen gây ảnh hưởng xấu tới chuyển hóa canxi như: uống nhiều rượu, bia, cafe, hút thuốc, ăn kiêng quá mức, thụ động, ít vận động thể lực; tăng cường khẩu phần sữa trong chế độ ăn hàng ngày. 3. Phát hiện, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ và kiểm soát chặt chẽ các thuốc điều trị. Nếu cần sử dụng lâu dài các thuốc chứa Corticosteroid, thuốc chống co giật (Phenyltoin, Barbiturate...), thuốc tiểu đường... cần bổ sung ngay vitamin D và canxi vì các thuốc này ảnh hưởng đến chuyển hóa của vitamin D và canxi. 4. ở phụ nữ mãn kinh một mặt tăng cường bổ sung canxi, vitamin D, khuyến khích hoạt động thể lực và tập luyện ngoài trời, khuyến khích tham gia công tác và giao tiếp xã hội, mặt khác động viên và hướng dẫn chị em áp dụng liệu pháp hormone thay thế nếu có 87
- đoAn vAn đệ chỉ định và có điều kiện (điều kiện theo dõi, điều kiện kinh tế). Phòng chông loãng xương ở phụ nữtrẻ Từ tuổi 30, khối xương ở phụ nữ bắt đầu giảm dần. Vì vậy, để đề phòng loãng xương tuổi trung niên, chị em cần tạo lập những thói quen khỏe mạnh giúp xây dựng và củng cố xương ngay từ thời thiếu nữ. 1. Hấp thụ đủ canxi. Bạn cần ít nhất 1.200mg khoáng chất này mỗi ngày. Các chuyên gia cho rằng nhiều phụ nữ hấp thụ chưa đủ một nửa lượng canxi trên, canxi có nhiều trong sữa chua ít béo (448mg mỗi cốc), sữa không kem (352mg mỗi cốc) và nước cam pha canxi (350mg mỗi cốc). 2. Cắt giảm caffeine. Chất này có thể can thiệp vào sự hấp thụ canxi. Với một cốc đồ uống soda chứa caffeine, cơ thể sẽ mất đi khoảng 4mg canxi. Vì vậy nên hạn chế dùng cà phê, trà hay nước soda mỗi ngày, tối đa cũng chỉ 2-3 cốc. Để bổ sung lượng canxi mất đi này, nên cho vào cà phê một chút sữa không kem hoặc uống thêm chút nước quả sau khi uống trà hoặc soda. 3. Hạn chế muối trong các bữa ăn. Cơ thể thải muối qua thận và mang theo cả canxi. Lượng muối tối đa 88
- PHÒNG VÀ CHỬA BỆNH LOÃNG XƯƠNG bạn cần mỗi ngày là 2.400mg. Nên đọc kỹ nhãn hàng hóa để ước tính lượng muối. Ví dụ, một gói mì tôm chứa 800mg muối, bằng 1/3 yêu cầu hàng ngày. 4. Thực hiện những bài tập xây dựng xương. Nhảy thẳng người, như nhảy dây, là môn thể dục có tác động lớn nhất với việc củng cố và xây dựng xương. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ nhảy dây khoảng 300 lần mỗi tuần tăng được khối xương hông khoảng 2,8%. Theo thạc sĩ Christine thuộc Trung tâm nghiên cứu xương Đại học Oregon (Mỹ), việc nhảy lên hạ xuống gây sức ép với xương, khiến cơ thể thích ứng bằng cách bổ sung khối xương. 5. Hàm lượng protein hỢp lý. Chế độ ăn uống quá nhiều hoặc ít protein đều có liên quan đến sự giảm hàm lượng xương. Bạn cần khoảng 50 gam protein mỗi ngày và có thể hấp thụ đủ lượng protein đó với 0,1 kg cá biển, 2 cốc sữa chua ít béo và 1 quả trứng. Những nguồn thực phẩm giàu protein khác gồm thịt nạc, thịt gà đã lọc da, đậu phụ và sữa chua không kem. 6. Hạn chế Vitamin A. Theo nghiên cứu gần đây của Đại học Boston (Anh), những phụ nữ hấp thụ hàm lượng Vitamin A cao ở dạng retinol (2.000mcg hoặc 6.600 IU mỗi ngày) có nguy cơ gãy xương hông do mất xương cao nhất, ở hàm lượng cao, Vitamin A có 89
- đ o An VAN đ ệ thể khiến quá trình loãng xương xảy ra nhanh hơn quá ừình tái sinh xương. '4’ Các phương pháp chẩn đoán loãng xương Hiện nay có rất nhiều phương pháp chẩn đoán loãng xương được sử dụng tùy theo các điều kiện y tế của các quốc gia. Khám lâm sàng Điều quan trọng là cần đánh giá về các triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và các yếu tố nguy cơ, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ dễ gãy xương trước đây. Mặc dù khám lâm sàng có thể bình thường nhưng có biểu hiện của gù, hạn chế cử động, đau cột sống khi cử động, có thể gỢi ý triệu chứng của loãng xương cột sống. Một số thể khiếm khuyết trong quá trình tạo xương cũng là nguyên nhân gây loãng xương có dấu hiệu củng mạc mắt màu xanh, cần khám để phát hiện các trường hỢp loãng xương thứ phát sau một số bệnh ác tính, cường chức năng tuyến cận giáp v.v... Đo mật độ xương Nhiều kỹ thuật hiện nay có thể đo được khối xương ở nhiều vị trí khác nhau. 90
- PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG Phương pháp Vị trì đo - Xương tứ chi, trục cột - Hấp thụ tia X - năng sống (cột sống, cổ xương lượng kép (Dual - X-ray đùi, đầu dưới xương absorptiometry DXA). quay). - Hấp thu tia X - năng - Cánh tay, xương gót lượng đơn. - Chụp cắt lớp vi tính định - Cột sống, cơ xương đùi, lượng. điểm dưới xương quay. - Xương góc - xương bánh - Siêu âm định lượng. chè. - Các kỹ thuật đo mật độ xương giúp cho thầy thuốc đánh giá nguy cơ gãy xương và đánh giá hậu quả các biện pháp điều trị loãng xương. - Các kết quả đo được thể hiện bằng mật độ khoáng của xương. - Giá trị của mật độ xương được thể hiện bằng giá trị tuyệt đối là g/cm^. (Đó là mật độ xương trên một đơn vị diện tích gồm chiều dài X chiều rộng) nhưng không tính đến đô sâu. 91
- ĐOÀN VAN ĐỆ - Mật độ xương còn được biểu hiện bằng độ lệch chuẩn so với người trẻ (chỉ số T. T-score) hoặc so với cùng lứa tuổi (chỉ số Z; Z-score). Bởi vì máy đo độ hấp thụ khác nhau có thể cho các giá trị tuyệt đối khác nhau của mật độ xương đo được. Chẩn đoán loãng xương và thiếu xương, thường dùng chỉ số (T) dựa trên độ lệch chuẩn so với mật độ xương đỉnh. Theo hội loãng xương Hoa Kỳ, chỉ định đo loãng xương bao gồm; - Tất cả phụ nữ > 65 tuổi và nam giđi > 70 tuổi, không tính đên yếu tố nguy cơ trên lâm sàng. - Phụ nữ mãn kinh ở độ tuổi nhỏ hơn và nam giới từ 50-69 tuổi kèm theo yếu tố nguy cơ. - Phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh kèm một số yếu tố nguy cơ gãy xương như: trọng lượng cơ thể thấp, gãy xương bởi lực tác động nhẹ, đang dùng thuốc có nguy cơ cao... - Những người đã bi gãy xương và có yếu tố nguy cơ cao. - Những người trưởng thành có tình trạng liên quan đẽn sự mát xương hoặc khối lượng xương thấp hoặc dùng thuốc (ví dụ Prednisolon > 5mg hay tương đương trong thời gian trên 3 tháng). 9 2
- PHÒNG VA CHỮA BỆNH LOANG xư ơ n g Tất cả các đối tượng cần xem xét dùng thuốc điều tri loãng xương. Tất cả các đối tượng đang điều tri loãng xương, để đánh giá hiệu quả điều tri. Phụ nữ mãn kinh ngưng liệu pháp estrogen. Khuyến cáo đo mật độ xương ở Tất cả phụ nữ trên 65 tuổi. Khuyến cáo đo mật độ xương (MĐX) trên phụ nữ mãn kinh ở độ tuổi thấp hơn có 1 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ. ■ Khuyến cáo đo MĐX ở phụ nữ mãn kinh đã bi gãy xương dưới tác động nhẹ để xác đinh chẩn đoán và đánh giá độ nặng của bệnh, ở Việt Nam hiện nay việc chỉ định đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA vẫn đang còn nhiều ý kiến chưa thống nhất và các quy định về thanh toán bảo hiểm y tế cho xét nghiệm này vẫn chưa thỏa đáng trong khi quy định việc chỉ định đo mật độ xương phải do các bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp quyết định trong khi loãng xương là bệnh có ít các triệu chứng cơ năng, bệnh nhân không có triệu chứng đau, nên khi đã có biến chứng gãy xương do loãng xương mới tiếp cận các bác sĩ chuyên khoa và khi đó mới có chỉ định đo mật độ xương và mới được thanh toán bảo hiểm. Chính lý do này nên phần 93
- đoànvan đệ lớn bệnh nhân có nguy cơ loãng xương hoặc loãng xương nhưng không được khám, không được hướng dẫn phòng và điều trị kịp thời. Tại hội nghị thường niên với chủ đề “Cập nhật chẩn đoán và điều trị loãng xương - Những vấn đề càn quan tâm” của Hội Loãng xương Hà Nội tổ chức tại Huế tháng 5 năm 2015 với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về thấp khớp học và loãng xương trong cả nước các chuyên gia đến từ Australia đã thống nhất đánh giá vai trò của đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép trong việc xác định mật độ xương và chẩn đoán loãng xương và tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại mật độ xương theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO năm 1994 và khẳng định phương pháp đo mật độ xương gót bằng siêu âm chỉ có giá trị sàng lọc trong cộng đồng và ít có giá trị xác định chẩn đoán. Thực tế ở Việt Nam hiện nay tại các cơ sở y tế việc chẩn đoán và điều trị loãng xương vẫn còn lỗ hổng lớn về hiểu biết của các cán bộ y tế cơ sở, và người dân cũng như về cách đánh giá tầm quan trọng của loãng xương với sức khỏe cộng đồng và các chính sách có liên quan đến việc dự phòng và điều trị loãng xương. Đến nay việc chỉ định đo mật độ xương và chỉ định dùng thuốc điều trị loãng xương vẫn chưa có khuyến cáo và ban chấp hành hội giao các chuyên gia soạn thảo trình bộ y tế 9 4
- PHỒNG VA CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG CÓ chính sách phù hỢp với thực tế về chẩn đoán và điều trị bệnh này một bệnh được cho là “kẻ giết người thầm lặng”. Do vậy những kiến thức cơ bản, cập nhật vai trò của cán bộ y tế, hiểu biết của cộng đồng, chính sách của cơ quan quản lý cần được thu hẹp khoảng các giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng. - Phân loại: Mật độ xương theo Tổ chức Y tế Thế giới 1994 dựa trên chỉ số T (T-Score) gồm: Bình thường - Giảm mật độ xương - Loãng xương. Đây là cơ sở để xác định chẩn đoán, đánh giá nguy cơ gãy xương và quyết định các phương pháp điều trị thích hỢp. Tiền sử gãy Phân loại nguy cơ Chỉ số (T) T-score xương gây xương > -1 S D - Bình thường Giảm mật độ xương -1 đến-2,5 SD - (osteopenia) Loãng xương - với nguy <-2,5 - cơ gãy xương cao > 1 lần gãy <-2,5 Loãng xương nặng xương 95