Tài liệu Phòng và chữa bệnh loãng xương

Nguyên nhân gây bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương thường diễn biến âm thầm, không có triệu chứng gì đặc biệt, vì vậy rất ít được quan tâm, phát hiện. Khi khối lượng xương giảm trên 30% mới có biểu hiện lâm sàng, nhiều trường hợp biểu hiện đầu tiên của loãng xương lại là gãy xương và khi đã gãy xương thì bệnh loãng xương đã nặng.
Hiện nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây loãng xương nhưng có một số yếu tố có vai trò quan trọng trong việc tham gia quá trình chuyển hóa xương hay còn gọi là chu chuyển xương.
Những yếu tố dưới đây được coi là các yếu tố nguy cơ gây loãng xương:
Về độ tuổi: Mật độ xương giảm theo độ tuổi, tuổi càng cao, mật độ xương càng giảm. Mật độ xương giảm dần theo tuổi và tỷ lệ gãy xương tăng theo độ tuổi, điều này do chức năng của tạo cốt bào suy giảm và suy giảm hấp thu canxi ở ruột, giảm tái hấp thu canxi ở ống thận.
Yếu tố di truyền: Yếu tố gen (di truyền) quyết định khối lượng xương đỉnh ở 60% các trường hỢp là yếu tố không thể thay đổi được. Nếu như bà ngoại, mẹ đẻ từng bị loãng xương thì con gái cũng có nguy cơ cao bị loãng xương. Chính vì tỷ lệ di truyền rất cao nên xác định trong bộ gen, gen nào quyết định về xương sẽ rất hữu ích trong phòng ngừa nguy cơ, có thể ức chế hoặc kích hoạt nguy cơ gây bệnh, ngăn không cho bệnh tiến triển nữa.
pdf 83 trang Hương Yến 03/04/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Phòng và chữa bệnh loãng xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_phong_va_chua_benh_loang_xuong.pdf

Nội dung text: Tài liệu Phòng và chữa bệnh loãng xương

  1. PGS.TS. BS. ĐOÀN VÀN ĐÊ Mời các ban tìm đoc PHÒNG VÀ CHỮA ũóủ tặ I p n Q Ẹ son® XUỮÍIG I lãiiiX.'=?ià, 'ẽií ,E X T O pfi 'JỈ!Ệ•íM Slitìg' s ' -^călciiinV„ .^rălriiTĩiir 'íl™' IA , TpK®:-' .niỊiỊiỵai!!:ÌííA I (ĨRIIG XLÌÕnG —ciinuịt ỉ KĨÌTH - ^ nịCTÌE Ịtãlătr; Ị Ã c i 1 9' ^ssSií 5 g'I icg. í i l Ị|S. 1=?x,„™r. Ễ 'S' r ạ Ị^ lặ lá p NHÀ XUẤT BẢN PHỤ Nữ
  2. PHÒNG VÀ CHỮA BẸN H LỌ nQ ^B XUDÍÌG
  3. PGS.TS. ĐOÀN VẤN ĐỆ PHÒNG VÀ CHỮA L ọ n Q G xư ariẼ NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỪ
  4. LỜI NÓI ĐẦU Loãng xương là tình trạng giảm chất lượng xương, biến đổi vi cấu trúc dẫn đến giảm sức bền của xương, làm cho xương giảm khả năng thích nghi với các điều kiện hoạt động của cơ thể con người trong mọi tình huống, hậu quả làm cho xương kém bền vững, giòn và dễ gãy. Gãy xương do loãng xương xảy ra khi chỉ có tác động của lực chấn thương nhẹ đã có thể gây gãy xương. Tùy từng vị trí xương bị gãy mà gây hậu quả lâm sàng khác nhau trong đó gãy cổ xương đùi gây hậu quả nặng nề nhất do làm mất khả năng vận động, lâu liền xương, bệnh nhân phải nằm bất động kéo dài dẫn đến tăng nguy cơ tàn phế và tử vong. Loãng xương là bệnh diễn biến thầm lặng không có các biểu hiện lâm sàng rõ rệt, bệnh nhân không biết mình bị bệnh và thầy thuốc không chú ý, khó khăn trong việc xác định chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Khi bệnh loãng xương biểu hiện bằng gãy xương thì thường là bệnh đã ở giai đoạn muộn, vì vậy các biện pháp điều trị dự phòng tỏ ra kém hiệu quả.
  5. ĐOÀN VĂN ĐỆ Bộ xương trước đây được hiểu đơn thuần chỉ là giá đỡ cho các cơ quan trong cơ thể, tuy nhiên ngày nay các hiểu biết về cấu trúc chức năng của xương đã có những thay đổi mang tính cách mạng, theo đó xương có quá trình chuyển hóa, biến đổi diễn ra hết sức phong phú ngay từ khi đứa trẻ còn là bào thai cho đến khi trưởng thành và có mổi. Hai quá trình mâu thuẫn nhưng thống nhất xảy ra thường xuyên, liên tục trong suốt quá ưình sống của mỗi cá thể là quá trình hủy xương và tạo xương được gọi là chu chuyển xương. Có nhiều yếu tố tham gia và góp phần tác động lên chu chuyển xương. Những hiểu biết về các yếu tố liên quan đến chu chuyển xương và loãng xương đã đem lại những thành công trong dự phòng và điều trị loãng xương. Việc chẩn đoán loãng xương hiện nay đã có nhiều tiến bộ, những tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại loãng xương, các biện pháp dự báo nguy cơ gãy xương do loãng xương không ngừng được cập nhật, các biện pháp dự phòng và điều trị loãng xương ngày càng có hiệu quả giúp giảm tỷ lệ gãy xương, tàn phế và tử vong. Điều đáng chú ý là tỷ lệ loãng xương và gãy xương xảy ở phụ nữ sau mãn kinh chiếm ưu thế so với nam giới và so với các đối tưỢng khác trong cộng đồng. Điều này đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở nước ta. Tuy nhiên, với nhiều lý do khác nhau, bệnh loãng xương ở nước ta mới chỉ được chú ý trong những năm gần đây. Những thông tin liên quan đến loãng xương được cung
  6. PHÙNG VA CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG Cấp bởi nhiều nguồn khác nhau nên cần có tìhiêm những tài liệu có tính hệ thống, cơ bản, cập nhật, dễ hiểu dành cho những người quan tâm đến bệnh này. Xuất phát từ nhu cầu đó và đưỢc sự gỢi ý, giúp đỡ của Nhà xuất bản Phụ nữ, chúng tôi biên soạn cuốn sách Phòng và chữa bệnh loãng xương với mong muốn giúp mọi người có thêm kiến thức phòng và chữa bệnh. Chúng tôi hiểu một tài liệu đáp ứng yêu cầu của các độc giả khác nhau với các mục tiêu khác nhau, vừa cơ bản, dễ hiểu, vừa có tính chuyên sâu rõ ràng là yêu cầu rất khó đối với tác giả. Mặc dù đã có thời gian nghiên cứu, giảng dạy lâu năm nhưng với trìiứi độ có hạn chắc chắn không thể làm hài lòng tất cả bạn đọc, tác giả mong nhận được sự góp ý kiến xây dựng của bạn đọc, của các đồng nghiệp, của các giáo sư bậc thầy để tác giả có cơ hội tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ đông đảo bạn đọc. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Tác giả
  7. TÌM HIỄU CHUNG VỀ BỆNH LOÃNG XƯƠNG -^Thế nào là loãng xương? Cơ thể con người trưởng thành có tổng cộng 206 xương. Bộ xương của một đứa bé mới sinh có xấp xỉ khoảng 300 thành phần khác nhau, tạo nên một hỗn hỢp xương và sụn. Phần sụn cứng lên để trở thành xương trong một quá trình được gọi là sự hóa xương. Xương trở nên rắn chắc nhờ quá trình gia tăng thành phần canxium (muối canxi phosphate) và dày đặc sợi collagen hơn. Ví dụ, xương bánh chè của trẻ sơ sinh thực chất là sụn, phải mất đến vài năm để chúng biến thành xương. Quá trình phát triển của xương sẽ diễn ra liên tục từ lúc sinh ra cho đến khi con người qua tuổi trưởng thành. Các chất cấu tạo nên xương bao gồm: canxium, phos- pho, natri, khoáng chất và sỢi collagen. Muối khoáng (chiếm 70% trọng lượng xương khô) như các muối canxi, magie, mangan, silic, boron, kẽm, đồng v.v... Khoảng 95%
  8. đ o An vAn đ ệ chất nền hữu cơ là collagen. Các chất hữu cơ (chiếm 30% trọng lượng xương khô) như các phức hợp protein (là những glucosaminoglycan gồm chondroitin sulfat và acid hyaluronic) kết hỢp với protein. cột sống đỗỉ sống cổ (1; 7) xương hàm ơirới xương đòn chuôi úc xương vai xương ức xương sườn xương CI xưo^g CI khói xương cd chân khỏi xương bàn chân đót ngốn Sơ đồ cấu trúc bộ xương ở người trưởng thành 10
  9. PHỒNG VÀ CHỮA BỆNH LOÃNG XƯƠNG Canxi cần thiết để tạo nến một bộ xương rắn chắc, có thể nâng đỡ được cơ thể. Xương là nơi tích trữ canxi để phóng thích vào dòng máu đến những nơi cần thiết. Lượng canxi và vitamin D được cung cấp qua thức ăn rất cần thiết cho xương. Phần cốt lõi bên trong xương gọi là tủy xương, chứa rất nhiều các tế bào gốc, các tế bào này có chức năng sản xuất ra hồng cầu và tiểu cầu cho máu. Bộ xương của con người có tác dụng như một giá đỡ của cơ thể, góp phần đảm bảo cho các cử động của cơ thể trong các hoạt động sống hàng ngày, đòng thời bộ xương bảo vệ các cơ quan bên trong khỏi bị tổn thương như: hộp sọ bảo vệ bộ não, cột sống bảo vệ tủy sống... Xương có cấu tạo đặc biệt, gồm 2 phần: Phần xương xốp hay gọi là xương bế, tại đây có quá trình chuyển hóa nhanh và mạnh làm cho xương luôn hình thành các tế bào xương mới, thay thế các tế bào xương đã bị hủy. Bình thường hai quá trình tạo xương và hủy xương xảy ra cân bằng đảm bảo cho cấu trúc của xương luôn đưỢc thay đổi giúp xương chắc khỏe. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, loãng xương là một bệnh lý của xương, được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương và chất lượng của hệ thống xương, dẫn đến giảm sức chống đõ và chịu lực của xương, khi đó, xương sẽ mỏng manh, dễ gãy, dễ lún xẹp, đặc biệt là ở các vị trí chịu lực của cơ thể như cột sống, cổ xương đùi, đầu dưới xương quay... 11
  10. đ o à n v An đ ệ Bệnh loãng xương hiện nay đã được xem là vấn đề sức khỏe mang tính toàn cầu, được y học thế giới xếp vào một trong những căn bệnh của thế kỷ 21, bởi ảnh hưởng của nó tới sức khỏe và tuổi thọ của con người, đặc biệt là người có tuổi. Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới đã chọn ngày 20/10 hàng năm là ngày “Quốc tế phòng chống loãng xương”. Hiện nay tuổi thọ của con người được nâng cao, số người trên 65 tuổi ngày càng nhiều và chiếm một tỷ lệ dân số đáng kể, do đó số người mắc loãng xương sẽ ngày càng tăng. Trên thế giới cứ 5 phụ nữ thì có 3 người bị loãng xương sau độ tuổi 50. Riêng tại Việt Nam, theo thống kê năm 2011, cả nước có 2.8 triệu người bị loãng xương, trong đó 70% là phụ nữ, dự báo đến năm 2030, số người bị loãng xương ở Việt Nam có thể sẽ lên đến 4,5 triệu người. Biến chứng do loãng xương nguy hiểm không kém nhồi máu cơ tim và đột quỵ với tỉ lệ tử vong 20% và thương tật vĩnh viễn đến 50%. Loãng xương là tình ưạng chất lượng xương giảm đi dẫn đến dễ bị gãy xương đột ngột và gãy xương tự nhiên mà không liên quan nhiều đến yếu tố chấn thương nặng. Giảm mật độ xương (osteopenia) là tình trạng thay đổi cấu trúc xương làm giảm mức độ cứng, chắc của xương và là giai đoạn sớm cuối cùng gây loãng xương và gãy xương. 12