Tài liệu Kinh tế y tế
2. Đại cương Kinh tế y tế
2.1. Khái niệm về Kinh tế y tế.
Kinh tế y tế là một ngành khoa học kinh tế tương đối mới, ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX nhưng lại phát triển rất nhanh. Ngay từ nhưng năm 70, tất cả các nước phương Tây đều chú trọng đến việc tăng ngân sách cho y tế, mở rộng đầu tư cho lĩnh vực này.
Kinh tế y tế là một lĩnh vực thuộc kinh tế công cộng, nó được hình thành và phát triển lâu năm ở các nước công nghiệp tiên tiến và đang được triển khai ở các nước đang phát triển.
KTYT là một lĩnh vực quản lý kinh tế trong ngành y tế, nó sử dụng lý thuyết kinh tế học nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách, điều hành trong lĩnh vực y tế, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực của ngành y tế để chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội.
2.2. Chức năng kinh tế y tế.
Quản lý kinh tế y tế có tất cả các chức năng của quản lý kinh tế, nhằm giải quyết vấn đề công bằng và hiệu quả trong y tế, cụ thể là:
- Tạo nguồn lực cho ngành Y tế
- Thiết lập các mục tiêu chăm sóc sức khoẻ
- Phân tích việc sử dụng các nguồn lực
- Lựa chọn các vấn đề ưu tiên
- Phân tích và đánh giá hiệu quả:
- Nghiên cứu mô hình dịch vụ y tế
- Nghiên cứu khoa học quản lý trong ngành Y tế
- Đánh giá công nghệ y học
- Chính sách quốc gia về thuốc
2.1. Khái niệm về Kinh tế y tế.
Kinh tế y tế là một ngành khoa học kinh tế tương đối mới, ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX nhưng lại phát triển rất nhanh. Ngay từ nhưng năm 70, tất cả các nước phương Tây đều chú trọng đến việc tăng ngân sách cho y tế, mở rộng đầu tư cho lĩnh vực này.
Kinh tế y tế là một lĩnh vực thuộc kinh tế công cộng, nó được hình thành và phát triển lâu năm ở các nước công nghiệp tiên tiến và đang được triển khai ở các nước đang phát triển.
KTYT là một lĩnh vực quản lý kinh tế trong ngành y tế, nó sử dụng lý thuyết kinh tế học nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách, điều hành trong lĩnh vực y tế, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực của ngành y tế để chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội.
2.2. Chức năng kinh tế y tế.
Quản lý kinh tế y tế có tất cả các chức năng của quản lý kinh tế, nhằm giải quyết vấn đề công bằng và hiệu quả trong y tế, cụ thể là:
- Tạo nguồn lực cho ngành Y tế
- Thiết lập các mục tiêu chăm sóc sức khoẻ
- Phân tích việc sử dụng các nguồn lực
- Lựa chọn các vấn đề ưu tiên
- Phân tích và đánh giá hiệu quả:
- Nghiên cứu mô hình dịch vụ y tế
- Nghiên cứu khoa học quản lý trong ngành Y tế
- Đánh giá công nghệ y học
- Chính sách quốc gia về thuốc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kinh tế y tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_kinh_te_y_te.doc
Nội dung text: Tài liệu Kinh tế y tế
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN DỊCH TỄ KINH TẾ Y TẾ (Tài liệu giảng cho sinh viên Y tế công cộng và Y học dự phòng) LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM 2015
- MỤC LỤC 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ VÀ KINH TẾ Y TẾ ....................................................2 2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ.............................................................................................15 3. ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG BỆNH TẬT CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ Y TẾ...................................................................38 4. ĐÁNH GIÁ KINH TẾ Y TẾ, PHÂN TÍCH CHI PHÍ HIỆU QUẢ .......................45 5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH..........................................................................55 6. PHÂN TÍCH CHI PHÍ THỎA DỤNG ....................................................................68 7. TÀI CHÍNH Y TẾ ...................................................................................................81 8. VIỆN PHÍ ..............................................................................................................105 9. BẢO HIỂM Y TẾ .................................................................................................114 10. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Y TẾ ...................................................................128 11. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Y TẾ ..............................................................................138 1
- ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ VÀ KINH TẾ Y TẾ Mục tiêu: 1. Trình bày được các khái niệm kinh tế học, kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô . 2. N êu ra được khái niệm và chức năng kinh tế y tế. 3. Trình bày được lý thuyết Cung - Cầu và vận dụng được lý thuyết Cung- Cầu trong lĩnh vực y tế. 1. Đại cương về kinh tế 1.1. Khái niệm chung về kinh tế học: Các vấn đề kinh tế - xã hội (KT-XH) luôn luôn nảy sinh trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Ngày nay các vấn đề KT-XH không còn bó hẹp trong một quốc gia, nó tác động đến mọi cá nhân, tầng lớp dân cư trong một nước và cộng đồng quốc tế. Nhiều vấn đề KT-XH rất nhỏ bé nhưng không có cách giải quyết thoả đáng sẽ làm đảo lộn sự phát triển xã hội, phải trả giá rất đắt cho những quyết định sai lầm... Kinh tế học là một khoa học xã hội tập trung nghiên cứu hành vi ứng xử hợp lý của các cá nhân, chủ thể kinh doanh khi chúng quan hệ với nhau thông qua trao đổi trên thị trường. Ứng xử hợp lý là sự lựa chọn phù hợp các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu, điều đó đòi hỏi phải so sánh lợi ích với chi phí và cái lợi với cái bất lợi của các cách thức hành động loại trừ lẫn nhau. Kinh tế học là một khoa học về việc ra quyết định quản lý, nghiên cứu cách xây dựng những phương án, lựa chọn việc sử dụng nguồn lực đang và ngày càng trở nên khan hiếm một cách có hiệu quả vào việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ phục vụ các nhu cầu của cá nhân hoặc cộng đồng. Vậy: Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn phương án tối ưu trong các phương án sử dụng các nguồn lực đang ngày càng trở nên khan hiếm, để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của cá nhân và cộng đồng. 1.2 Kinh tế học thực chứng, kinh tế học chuẩn tắc Một đặc trưng quan trọng khác của các mô hình nghiên cứu kinh tế là sự phân biệt rạch ròi giữa các vấn đề thực chứng và các vấn đề chuẩn tắc. Lý thuyết kinh tế thực chứng xem thế giới hiện thực là chủ thể cần nghiên cứu và cố gắng giải thích các hiện tượng kinh tế xảy ra trong thực tế. Chẳng hạn, lý thuyết kinh tế thực chứng sẽ giải thích tại sao nguồn tài nguyên được phân bổ như vậy cho các bộ phận của nền kinh tế. Đối lập với lý thuyết kinh tế thực chứng là lý thuyết kinh tế chuẩn tắc. Lý thuyết kinh tế chuẩn tắc đưa ra các lập luận về việc những cái nên thực hiện. Trong các phân tích 2
- chuẩn tắc các nhà kinh tế sẽ nghiên cứu việc nguồn tài nguyên nên được phân bổ như thế nào. Thí dụ, một nhà kinh tế tiến hành các nghiên cứu thực chứng có lẽ sẽ phân tích lý do và cách thức mà ngành y tế của một quốc gia sử dụng vốn, lao động, và đất đai vào lĩnh vực chăm sóc y tế. Nhà kinh tế học thực chứng cũng có lẽ sẽ đo lường chi phí và lợi ích của việc phân bổ thêm nguồn tài nguyên cho lĩnh vực chăm sóc y tế. Tuy nhiên, khi các nhà kinh tế đưa ra lập luận là có nên phân bổ thêm nguồn tài nguyên cho lĩnh vực chăm sóc y tế hay không thì họ đã chuyển sang lĩnh vực của phân tích chuẩn tắc. Nếu các nhà kinh tế sử dụng giả thiết tối đa hóa lợi nhuận do giả thiết này có thể giải thích thực tế một cách phù hợp thì họ đang phân tích thực chứng. Song, nếu các nhà kinh tế phân tích rằng các doanh nghiệp có nên tối đa hóa lợi nhuận hay không thì họ đang phân tích vấn đề trên quan điểm chuẩn tắc. 1.3. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 1.3.1. Kinh tế học vi mô: Kinh tế học vi mô là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quyết định hoạt động kinh tế và khoa học hành vi-ứng xử trong quản lý kinh tế của các đơn vị kinh tế cơ sở và cá nhân... Hàng ngày con người luôn phải đưa ra các " Quyết định kinh tế vi mô" như: - Lựa chọn mua hàng hoá, dịch vụ phù hợp với cá nhân mình. - Các doanh nghiệp phải quyết định chủng loại mặt hàng, giá cả, tiếp thị... - Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải cân đối với các chi tiêu trong số kinh phí hạn hẹp. 1.3.2. Kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học kinh tế tổng quát, nghiên cứu các qui luật hoạt động kinh tế và khoa học hành vi-ứng xử trong quản lý kinh tế ở phạm vi quốc gia, quốc tế. Các quyết định ở tầm kinh tế vĩ mô xử lý các vấn đề liên quan đến nền kinh tế quốc dân, các chính sách quốc gia về định hướng đầu tư và sản xuất, cung ứng tiền tệ, phân bổ ngân sách, thuế... Quốc hội, Chính phủ là những người xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô, chịu trách nhiệm ra các quyết định và điều hành việc sử dụng các nguồn lực của quốc gia. Nhìn chung, các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách đo lường mức độ thành công của nền kinh tế. Các biến số quan trọng là tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát. 3
- * Tổng sản phẩm trong nước(quốc nội) (GDP: Gross Domestic Product): GDP là tổng giá trị các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được tạo ra bằng các yếu tố sản xuất trong một phạm vi quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) không phân biệt sở hữu của người nước ngoài hay trong nước. - Về phương diện sản xuất, GDP bằng tổng giá trị của các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước; tức bằng tổng giá trị sản lượng trừ đi tổng chi phí đầu vào. - Về phương diện phân phối, GDP bằng tiền công cộng với thu nhập hỗn hợp, tiền thuế, khấu hao và lợi nhuận. - Về phương diện tiêu dùng, GDP bằng tiêu dùng cá nhân cộng với tích lũy gộp, tiêu dùng của Chính phủ, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trừ nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. 4
- * Tổng sản phẩm quốc gia (GNP: Gross National Product): (+) Do kiều dân nước đó (-) Do kiều dân nước đó sống ở nước ngoài sống ở nước ngoài (+) Công ty nước (-) Công ty nước GNP đó bỏ vốn ra nước đó bỏ vốn ra nước GDP ngoài đầu tư ngoài đầu tư (-) Do công ty nước ngoài bỏ vốn vào (+) Do công ty nước ngoài bỏ vốn vào Mô hình tính GNP và GDP. GNP là tổng giá trị các hàng hoá và dịch vụ do công dân của một nước (kể cả công dân làm việc ở nước ngoài) tạo ra trong một thời kỳ nhất định. (GNP = GDP + Thu nhập ròng từ nước ngoài gửi về - Thu nhập ròng từ trong nước gửi ra nước ngoài). Thu nhập ròng từ nước ngoài gồm tiền công, tiền lương cộng với thu nhập do sở hữu tài sản (cho thuê tài sản); lợi nhuận đầu tư; lãi tín dụng. Chỉ số tăng thêm của tổng thu nhập GDP hay GNP chưa phản ánh đầy đủ ý nghĩa của sự tăng trưởng kinh tế , bởi vì nó còn phụ thuộc vào dân số và tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm... 1.4 Thị trường Thị trường là tập hợp các thỏa thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp cận nhau để mua bán hàng hóa và dịch vụ. Theo định nghĩa này, thị trường không phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có là thị trường. Điều chung nhất đối với các thành viên tham gia vào thị trường là tìm cách tối ưu sự lựa chọn của mình: Bán hàng hoá/dịch vụ Người sản xuất: Tối đa hóa lợi nhuận (Profit). Mua hàng hoá/dịch vụ Người tiêu dùng: Tối đa hoá lợi ích (Utility). 5
- “Lợi nhuận” thường được hiểu là tiền. Người sản xuất luôn luôn muốn bán sản phẩm của mình ở mức giá cao nhất có thể được. “Lợi ích” có thể là tiền mà cũng có khi không biểu hiện dưới đơn vị tiền tệ mà là khái niệm rộng hơn, khái niệm thoả dụng. Thoả dụng khác nhau với các cá nhân khác nhau và với một người thì có thể cũng khác nhau ở các thời điểm khác nhau. Ví dụ, có Phương và Linh đều có 100 000đ. Phương sẽ rất vui khi mua được 1 áo sơ mi đẹp với giá 100 000đ nhưng Linh chỉ vui khi có thể mua được một bộ quần áo với giá 100 000 đ, cho dù bộ quần áo không được tốt lắm. Thị trường có thể tổ chức dưới dạng: • Chợ: Người mua – người bán trực tiếp thoả thuận về giá cả • Siêu thị: Người mua tự chọn hàng hoá và số lượng (Không thể thoả thuận về giá cả). • Đấu giá: Người mua tự định về giá, người bán đóng vai trò thụ động. • Thị trường chứng khoán: Người mua người bán giao tiếp gián tiếp qua Fax, điện thoại. Cơ chế thị trường : Giá cả thị trường được định ra giữa người mua và người bán là do qui luật cung cầu. “Cung” và “cầu” là những phạm trù kinh tế lớn nhất bao trùm lên thị trường. Khi thị trường có “cầu” thì sẽ có “cung”. 1.5 Lý thuyết Cung - Cầu 1.5.1. Cầu (Demand-D) Lượng cầu: Là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức giá cụ thể trong một thời gian nhất định, với giả thiết các yếu tố khác như thị hiếu, thu nhập, và giá của các hàng hoá khác,... là giữ nguyên (Giả thuyết Ceteris Paribus - CP: Tất cả mọi thứ khác đều không thay đổi). Cầu: Là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (với giả thiết CP). “Cầu”" không phải là con số cụ thể mà là sự mô tả toàn diện về lượng hàng hoá/dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có thể mua ở mọi giá. Nói cách khác, “cầu” là mối quan hệ hàm số giữa “lượng cầu” và “giá cả” của hàng hoá. “Cầu” (Demand) khác “mong muốn” (Want) và “cần” (Need): “Mong muốn” là những nguyện vọng không mang tính chuyên môn. “Cần”, trong y tế mang tính chuyên môn, cần phải xử lý, sử dụng một hình thức dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nào đó 6
- để phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ. “Cầu” là sự sẵn sàng mua và có khả năng mua (chi trả). 1.5.2. Cung (Supply-S) Lượng cung: Là số lượng hàng hoá/dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở một mức giá cụ thể trong một thời gian nhất định, với điều kiện khác như công nghệ, giá, yếu tố đầu vào, chính sách nhà nước,... là không thay đổi (giả thiết CP). Cung: Là lượng hàng hoá/dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với giả thiết CP. Như vậy, “cung” khác với “lượng cung”. “Cung” không phải là một số lượng cụ thể mà là sự mô tả toàn diện mối quan hệ giữa giá cả và “lượng cung” hàng hoá. “Cung” là một hàm số thể hiện hành vi của người bán ở các mức giá khác nhau. 1.5.3 Giá cân bằng (cân bằng thị trường-Equilibrum) Cung- cầu là khái quát 2 lực lượng cơ bản của thị trường đó là người mua và người bán. Nếu “cung” nhiều hơn “cầu” thì giá tăng và ngược lại, nếu “cung” ít hơn “cầu” thì giá giảm. Giá cân bằng là mức giá tại đó số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua đúng bằng số lượng hàng hoá, dịch vụ người bán muốn bán. Nói cách khác, sự cân bằng của thị trường đạt được khi lượng cầu bằng lượng cung. Như vậy mức giá cân bằng của một loại hàng hoá không được xác định bởi từng cá nhân riêng lẻ mà hình thành thông qua hoạt động của tất cả người mua và người bán mặt hàng đó. Ví dụ Cầu và cung của vitamin C viên nén 0,1g. Giá (1) Cầu (2) Cung (3) ( nghìn đồng / 100 viên) Triệu viên / năm Triệu viên / năm 0 200 0 1 160 40 2 80 80 4 40 160 5 0 200 1.5.4 Đường cầu và đường cung: Ở hình 1 đồ thị cung cầu, trục tung biểu hiện giá cả (P), trục hoành biểu diễn khối lượng (Q). 7
- Điểm giao nhau của đường cầu và đường cung xác định giá trị cân bằng của giá cả và số lượng. Điểm cân bằng này không nhất thiết đáng phải có, nó chỉ đơn thuần là dự đoán về mức giá và số lượng hàng hoá, dịch vụ sẽ xuất hiện trên thị trường. D là đường cầu. Q2: giá cao hơn giá cân bằng, P2: giá cao hơn giá cân lượng cầu giảm. bằng,do cung < cầu. S là đường cung. Q0: cung - cầu cân bằng. P0: giá cân bằng, do cung = cầu. E điểm cân bằng Q1: giá thấp hơn giá cân P1: giá thấp hơn giá cân bằng, lượng cầu tăng . bằng, do cung > cầu. P D S P2 E P0 P1 0 Q2 Q0 Q1 Q Đồ thị cung - cầu. 2. Đại cương Kinh tế y tế 2.1. Khái niệm về Kinh tế y tế. Kinh tế y tế là một ngành khoa học kinh tế tương đối mới, ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX nhưng lại phát triển rất nhanh. Ngay từ nhưng năm 70, tất cả các nước phương Tây đều chú trọng đến việc tăng ngân sách cho y tế, mở rộng đầu tư cho lĩnh vực này. Kinh tế y tế là một lĩnh vực thuộc kinh tế công cộng, nó được hình thành và phát triển lâu năm ở các nước công nghiệp tiên tiến và đang được triển khai ở các nước đang phát triển. KTYT là một lĩnh vực quản lý kinh tế trong ngành y tế, nó sử dụng lý thuyết kinh tế học nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách, điều hành trong lĩnh vực y tế, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực của ngành y tế để chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội. 8
- 2.2. Chức năng kinh tế y tế. Quản lý kinh tế y tế có tất cả các chức năng của quản lý kinh tế, nhằm giải quyết vấn đề công bằng và hiệu quả trong y tế, cụ thể là: - Tạo nguồn lực cho ngành Y tế - Thiết lập các mục tiêu chăm sóc sức khoẻ - Phân tích việc sử dụng các nguồn lực - Lựa chọn các vấn đề ưu tiên - Phân tích và đánh giá hiệu quả: - Nghiên cứu mô hình dịch vụ y tế - Nghiên cứu khoa học quản lý trong ngành Y tế - Đánh giá công nghệ y học - Chính sách quốc gia về thuốc 2.4. Kinh tế vi mô áp dụng trong lĩnh vực y tế Trong phần 1, chúng ta đã đề cập đến các câu hỏi của Kinh tế y tế, bao gồm “Sản xuất cái gì”? “Sản xuất như thế nào?” và “Sản xuất cho ai?”. Chúng ta sẽ gùng nhau xem xét, trong lĩnh vực y tế, các câu hỏi này sẽ được thể hiện thế nào? Có gì khác với các lĩnh vực khác? Người dân đánh giá thế nào về chăm sóc sức khoẻ? Người dân sẵn lòng chi trả bao nhiêu cho chăm sóc sức khoẻ? Hành vi của người cung ứng như thế nào? Vấn đề cạnh tranh đối với những người cung ứng ra sao? 2.4.1. Cầu: Ví dụ: Chị Lan sống ở một làng nhỏ bé, xã X, huyện Y. ở trung tâm huyện có bệnh viên Nhà nước. Bệnh viện này cách nhà cô 15 km. Khám chữa bệnh tại BV này không mất tiền, nhng thưng phải chờ đợi khá lâu. Khi trong nhà có người ốm, chị Lan đôi khi mua thuốc của những người bán thuốc khi họ đi qua làng cô. Mới đây, có một bác sỹ về hưu, mở một phòng mạch tư. Giá khám chữa bệnh ở đây cao, nhưng ông bác sĩ này lại thu hút được nhiều bệnh nhân. Lần này, con gái chị Lan sốt, chị chưa biết nên đến đâu để khám cho con. Đoạn văn trên mô tả thị trường chăm sóc sức khoẻ. Những loại hình cung ứng khác nhau: Bệnh viện , người bán thuốc, phòng mạch tư. Cầu xuất phát từ người bệnh, người sẽ quyết định mua loại dịch vụ nào. Quyết định của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 9