Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 2
1. Đại cương:
1.1. Khái niệm về dị ứng:
- Dị ứng là trạng thái phản ứng khác thường của một cơ thể khi tiếp xúc với kháng nguyên (còn gọi là dị nguyên) lần thứ hai và các lần sau. Dị ứng có thể xẩy ra nhẹ, nhanh khỏi có thể xẩy ra dữ dội dẫn đến “sốc phản vệ”.
Kháng nguyên có thể là: thức ăn, mỹ phẩm, thuốc, phấn hoa, bụi, khói, nọc côn trùng, lông súc vật…….
- Kháng nguyên từ ngoài đưa vào sẽ kích thích cơ thể sinh kháng thể. Khi cơ thể gặp kháng nguyên lần thứ hai và các lần sau sẽ xảy ra phản ứng kháng nguyên – kháng thể làm giải phóng Histamin và các chất trung gian hoá học khác: Serotonin, Bradykinin… Triệu chứng của dị ứng là biểu hiện chủ yếu của Histamin như: mày đay, khó thở, hạ huyết áp, truỵ tim mạch, ……
Hiện nay, do có nhiều chủng loại thuốc ra đời, việc quản lý thuốc không chặt chẽ, sử dụng thuốc không đúng nên dị ứng thuốc ngày càng gia tăng.
1.2. Thuốc chống dị ứng:
Thuốc chống dị ứng có tác dụng ngăn cản sự giải phóng ra Histamin hay đối lập
với những biểu hiện của Histamin.
Các thuốc chống dị ứng gồm:
+ Thuốc kháng Histamin có nguồn gốc tự nhiên: Adrenlin, Ephedrin, Theophylin …………
+ Thuốc kháng Histamin H1 có nguồn gốc tổng hợp: Prometazin, Clorphenamin, Dimedron, loratadin, cetirizin…
- Các Glucocorticoid.
- Các Glubulin miễn dịch.
- Một số cây thuốc nam: Kim ngân, Sài đất, Bồ công anh ……..
1.1. Khái niệm về dị ứng:
- Dị ứng là trạng thái phản ứng khác thường của một cơ thể khi tiếp xúc với kháng nguyên (còn gọi là dị nguyên) lần thứ hai và các lần sau. Dị ứng có thể xẩy ra nhẹ, nhanh khỏi có thể xẩy ra dữ dội dẫn đến “sốc phản vệ”.
Kháng nguyên có thể là: thức ăn, mỹ phẩm, thuốc, phấn hoa, bụi, khói, nọc côn trùng, lông súc vật…….
- Kháng nguyên từ ngoài đưa vào sẽ kích thích cơ thể sinh kháng thể. Khi cơ thể gặp kháng nguyên lần thứ hai và các lần sau sẽ xảy ra phản ứng kháng nguyên – kháng thể làm giải phóng Histamin và các chất trung gian hoá học khác: Serotonin, Bradykinin… Triệu chứng của dị ứng là biểu hiện chủ yếu của Histamin như: mày đay, khó thở, hạ huyết áp, truỵ tim mạch, ……
Hiện nay, do có nhiều chủng loại thuốc ra đời, việc quản lý thuốc không chặt chẽ, sử dụng thuốc không đúng nên dị ứng thuốc ngày càng gia tăng.
1.2. Thuốc chống dị ứng:
Thuốc chống dị ứng có tác dụng ngăn cản sự giải phóng ra Histamin hay đối lập
với những biểu hiện của Histamin.
Các thuốc chống dị ứng gồm:
+ Thuốc kháng Histamin có nguồn gốc tự nhiên: Adrenlin, Ephedrin, Theophylin …………
+ Thuốc kháng Histamin H1 có nguồn gốc tổng hợp: Prometazin, Clorphenamin, Dimedron, loratadin, cetirizin…
- Các Glucocorticoid.
- Các Glubulin miễn dịch.
- Một số cây thuốc nam: Kim ngân, Sài đất, Bồ công anh ……..
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_gioi_thieu_mon_hoc_duoc_ly_phan_2.pdf
Nội dung text: Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 2
- Bài 11 THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được đại cương về dị ứng và thuốc chống dị ứng. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định của các thuốc kháng Histamin H1. 2.Trình bày được tác dụng,tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, cách dùng và liều dùng của thuốc Clorpheniramin, promethazin, loratadin, NỘI DUNG 1. Đại cương: 1.1. Khái niệm về dị ứng: - Dị ứng là trạng thái phản ứng khác thường của một cơ thể khi tiếp xúc với kháng nguyên (còn gọi là dị nguyên) lần thứ hai và các lần sau. Dị ứng có thể xẩy ra nhẹ, nhanh khỏi có thể xẩy ra dữ dội dẫn đến “sốc phản vệ”. Kháng nguyên có thể là: thức ăn, mỹ phẩm, thuốc, phấn hoa, bụi, khói, nọc côn trùng, lông súc vật . - Kháng nguyên từ ngoài đưa vào sẽ kích thích cơ thể sinh kháng thể. Khi cơ thể gặp kháng nguyên lần thứ hai và các lần sau sẽ xảy ra phản ứng kháng nguyên – kháng thể làm giải phóng Histamin và các chất trung gian hoá học khác: Serotonin, Bradykinin Triệu chứng của dị ứng là biểu hiện chủ yếu của Histamin như: mày đay, khó thở, hạ huyết áp, truỵ tim mạch, Hiện nay, do có nhiều chủng loại thuốc ra đời, việc quản lý thuốc không chặt chẽ, sử dụng thuốc không đúng nên dị ứng thuốc ngày càng gia tăng. 1.2. Thuốc chống dị ứng: Thuốc chống dị ứng có tác dụng ngăn cản sự giải phóng ra Histamin hay đối lập với những biểu hiện của Histamin. Các thuốc chống dị ứng gồm: + Thuốc kháng Histamin có nguồn gốc tự nhiên: Adrenlin, Ephedrin, Theophylin + Thuốc kháng Histamin H1 có nguồn gốc tổng hợp: Prometazin, Clorphenamin, Dimedron, loratadin, cetirizin - Các Glucocorticoid. - Các Glubulin miễn dịch. - Một số cây thuốc nam: Kim ngân, Sài đất, Bồ công anh .. 124
- 2. Thuốc kháng Histamin H1 tổng hợp: 2.1. Tác dụng: Chống dị ứng, ngoài ra còn có tác dụng chống nôn, an thần, dịu ho. 2.2. Cơ chế tác dụng: Thuốc kháng Histamin tổng hợp có công thức cấu tạo tương tự Histamin nên những thuốc này cạnh tranh với Histamin tại Receptor và làm mất những biểu hiện của Histamin trong các phản ứng dị ứng. 2.3. Tác dụng không mong muốn: - Thần kinh: tác dụng tùy theo cá thể, thường là ức chế (gây ngủ gà, khó chịu, giảm phản xạ, mệt mỏi, chóng mặt). Do vậy, không được dùng thuốc này cho những người lái tàu, xe, vận hành máy móc hoặc làm việc ở những nơi nguy hiểm (trên cao .). Tác dụng ức chế thần kinh trung ương sẽ tăng nếu dùng phối hợp với rượu Ethylic hoặc thuốc ức chế thần kinh trung ương. Ở một số người (nhất là trẻ bú mẹ) có biểu hiện kích thích làm mất ngủ, dễ kích động, có khi co giật. - Tiêu hoá: Gây khô miệng, táo bón. - Hô hấp: khó khạc đờm. - Tiết niệu, sinh dục: khó tiểu tiện, bí đái, liệt dương. - Tim: Gây đánh trống ngực. - Giảm tiết sữa. - Dị ứng: có thể xảy ra sau khi uống, tiêm và nhất là bôi vùng có xước da. - Kích thích tại chỗ: vì vậy không tiêm dưới da (gây đau). 2.4. Chỉ định: - Bệnh có tính chất dị ứng: viêm mũi dị ứng, mày đay, biểu hiện tại chỗ do côn trùng đốt, dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn. - Những trường hợp không liên quan đến dị ứng: + Phòng say tàu xe: uống trước khi khởi hành 30 phút. + Mốt số thuốc còn dùng để giảm ho, gây ngủ. 2.5. Chống chỉ định: - Phì đại tuyến tiền liệt. - Nghẽn ống tiêu hoá và đường tiết niệu. - Nhược cơ. - Không bôi ngoài da khi tổn thương da. 125
- 3. Các thuốc thường dùng: PROMETHAZIN HYDROCLORID Tên khác: Diprazin, Pipolphen, Fenergan 0 Dạng thuốc: Viên bao 0,015g; 0,025g, ống tiêm: 0,05g/2ml; siro 1 /00, Kem bôi 5%. 1. Tác dụng Chống dị ứng mạnh, giảm đau, gây ngủ. 2. Chỉ định Chữa dị ứng do mọi nguyên nhân (do thức ăn, thời tiết, thuốc...) với các biểu hiện như: Nổi mày đay, mẩn ngứa, phù nề, hen xuyễn, ho, đau dây thần kinh...Thuốc còn được dùng cho trường hợp: Tâm thần rối loạn, mất ngủ, viêm loét dạ dày, ruột và làm thuốc tiền mê trong ngoại khoa. 3. Chống chỉ định Người đang điều khiển máy móc, phương tiện giao thông. 4. Thận trọng - Không dùng thuốc qua đường tiêm dưới da. - Khi dùng thuốc nên nằm nghỉ (nhất là sau khi tiêm) vì làm hạ huyết áp. 5. Tác dụng không mong muốn Khô miệng, chóng mặt, nôn nao, khi tiêm gây hạ huyết áp thế đứng. 6. Cách dùng, liều lượng Uống, tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm. - Người lớn: + Uống: 0,025g/lần; 1- 3 lần/24 giờ. + Tiêm bắp: 0,025 - 0,05g/lần; 1 - 2 lần/24 giờ. + Tiêm tĩnh mạch (chỉ áp dụng trong ngoại khoa): 0,025g. - Trẻ em: Tùy theo lứa tuổi, có thể dùng từ 0,025g - 0,05g/24 giờ. DIMEDROL Tên khác: Diphenhydramin, Allergin, Dimidrin, Amidril Dạng thuốc: Viên bao 0,01g, ống tiêm 1ml = 0,01g. 1. Tác dụng Chống dị ứng, chống co thắt, an thần và gây ngủ. 2. Chỉ định Dị ứng do mọi nguyên nhân, say tàu xe, say sóng, nôn mửa khi có thai, mất ngủ, hội chứng Parkinson. 3. Chống chỉ định Tiêm dưới da, người đang điều khiển máy móc, phương tiện giao thông. 4. Tác dụng không mong muốn Gây khô miệng, chóng mặt buồn nôn, hạ huyết áp thế đứng nhưng khi ngừng thuốc sẽ hết. 5. Cách dùng, liều lượng - Uống, tiêm bắp, tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch. - Liều lượng: + Uống: 0,03 - 0,05g/lần; 1- 3 lần/24 giờ. + Tiêm bắp: 0,01 - 0,02 g/lần; 1 - 2 lần/24 giờ. 126
- - Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch: 0,02g - o,o5g (hòa tan trong dung dịch natri clorid 0 9 /00). CLORPHENIRAMIN Tên khác: Allergin, Lentostamin Dạng thuốc: Viên nén 2mg; viên bọc đường 4mg, 6mg; siro 0,5mg/5ml; ống tiêm 1ml có chứa 5mg, 10mg. 1. Tác dụng Chống dị ứng mạnh hơn Promethazin, gây ngủ. 2. Chỉ định Dị ứng do mọi nguyên nhân, sổ mũi, ngạt mũi do co thắt, phù Quincke, viêm kết mạc do dị ứng. 3. Chống chỉ định Người đang điều khiển máy móc, phương tiện giao thông. 4. Thận trọng Kiêng rượu trong thời gian dùng thuốc. 5. Cách dùng, liều lượng - Người lớn: + Uống 4 - 16 mg/ngày; chia làm 3 - 4 lần. + Tiêm bắp 10mg - 20mg/lần; tiêm 1 - 2 lần trong ngày. - Trẻ em: + Uống 0,3 mg/1kg thể trọng/ngày; chia làm 3 - 4 lần. LORATADIN Viên nén 10mg, siro 1mg/mL, viên nén Claritin - D (10mg loratadin + 240mg pseudoephedrin sulphat). 1. Tác dụng Làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay. Không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Thuốc không có tác dụng an thần, ít có tác dụng phụ trên thần kinh trung ương so với các thuốc kháng H1 thế hệ II khác. Loratadin dùng ngày một lần, là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay dị ứng. 2. Tác dụng không mong muốn Khi dùng với liều lớn hơn 10mg hàng ngày có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn như: đau đầu, khô miệng, chóng mặt, khô mũi, hắt hơi, viêm kết mạc.. 3. Chỉ định Viêm mũi dị ứng. Viêm kết mạc dị ứng Ngứa và mày đay có liên quan đến histamin 4. Chống chỉ định Quá mẫn với thuốc 5. Thận trọng - Suy gan - Khi dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin. Với phụ nữ có thai, chỉ dùng loratadin khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn. Loratadin và 127
- chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa mẹ, vì vậy phụ nữ đang cho con bú nếu cần dùng thuốc nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn. 6. Liều dùng, cách dùng - Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 10mg/24 giờ - Trẻ em từ 2-12 tuổi. Trọng lượng cơ thể > 30kg: 10ml (1mg/ml) siro loratadin/24 giờ. Trọng lượng cơ thể < 30kg: 5ml (1mg/ml) siro loratadin/24 giờ - An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định. - Người bị suy gan hoặc suy thận nặng: Dùng liều ban đầu 10mg (viên nén hoặc siro) cứ 2 ngày dùng một lần. CETIRIZIN Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 5 mg, 10 mg; dung dịch 1 mg/1 ml 1. Chỉ định: Các thể viêm mũi dị ứng; mày đay; phù Quincke. 2. Chống chỉ định: Dị ứng với cetirizin; phụ nữ có thai và cho con bú. 3.Tác dụng không mong muốn: Thường gặp: Ngủ gà, mệt, khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn. ít gặp: Chán hoặc thèm ăn, bí tiểu, tăng tiết nước bọt. Hiếm gặp: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp; sốc phản vệ; viêm gan ứ mật; viêm cầu thận. 4. Thận trọng: Tránh dùng thuốc cùng với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương. 5. Liều lượng và cách dùng Viên nén: Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi uống 1 viên 10 mg/ngày hoặc uống 5 mg/lần, 2 lần/ngày. Dung dịch: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml (10 mg) 1 lần/ngày hoặc uống 5 mg/lần x 2 lần/ngày. ở người suy thận, giảm nửa liều. 6. Quá liều và xử trí Triệu chứng: Gây ngủ gà ở người lớn, trẻ em có thể bị kích động. Xử trí: Cần gây nôn và rửa dạ dày. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. 7. Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 - 30 oC. ALIMEMAZIN Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 5 mg, 10 mg. Siro: 7,5 mg/5 ml, 30 mg/5 ml (siro mạnh). Thuốc tiêm 25 mg/5 ml. 1. Chỉ định: Dị ứng đường hô hấp (viêm mũi dị ứng, hắt hơi, sổ mũi) và dị ứng ngoài da (mày đay, phù Quincke, mẩn ngứa); nôn thường xuyên ở trẻ em; mất ngủ ở người lớn và trẻ em. Trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu). Tiền mê trước phẫu thuật. 2. Chống chỉ định: Suy gan; suy thận; động kinh; bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp; phì đại tuyến tiền liệt; u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ; người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glôcôm góc hẹp; các trường hợp quá liều do barbiturat, opiat và rượu; giảm bạch cầu; thời kỳ mang thai; trẻ em dưới 2 tuổi. 3. Liều lượng và cách dùng 128
- Chữa mày đay, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng: Người lớn: 10 mg/lần, 2 - 3 lần một ngày, có thể tới liều tối đa 100 mg một ngày trong những trường hợp nặng. Người cao tuổi: 10 mg/lần, ngày 1 - 2 lần. Trẻ em trên 2 tuổi: 2,5 - 5 mg/lần, ngày 3 - 4 lần Gây ngủ: Người lớn: 5 - 20 mg, uống trước khi đi ngủ. Trẻ em: 0,25 - 0,5 mg/kg thể trọng/ngày, trước khi đi ngủ. Tiền mê: Người lớn: Tiêm bắp hay tĩnh mạch 25 - 50 mg, 1 - 2 giờ trước khi phẫu thuật. Trẻ em 2 - 7 tuổi: Uống tối đa 2 mg/kg trước khi phẫu thuật 1 - 2 giờ. Dùng trong trạng thái kích động (sảng rượu cấp do cai rượu): Người lớn uống hoặc tiêm bắp hay tĩnh mạch 50 - 200 mg/ngày. Chống ho: Người lớn 5 - 40 mg/ngày, chia nhiều lần. Trẻ em: 0,5 mg/kg/ngày, chia nhiều lần. 4. Quá liều và xử trí Triệu chứng: Buồn ngủ, mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, hạ thân nhiệt, các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra. Xử trí: Rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt. Truyền dịch ấm, trường hợp nặng phải thở máy, điều chỉnh nhịp tim. Co giật cần điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. LƯỢNG GIÁ Trả lời ngắn các câu sau bằng cách điền từ, cụm từ thích hợp vào chỗ trống (....) 1. Hai tác dụng phụ của thuốc Histamin là: A................................ B................................ 2. Hai tác dụng của Clophenamin là: A................................. B.................................. 3. Histamin có hoạt tính sinh học.................(A) và phạm vi hoạt động rất..................(B) 4. Histamin có hoạt tính.........................(A) và phạm vi................................(B) Phân biệt đúng/sai các câu sau bằng cách đánh dấu vào chữ A (cho câu đúng) và chữ B (cho câu sai) 5. Tác dụng không mong muốn của Promethazin hydroclorid là gây nhức đầu, tăng huyết áp, xơ cứng mạch A-B 6. Tác dụng của Dimedrol là chống dị ứng, an thần, gây ngủ A-B 7. Clophenamin có tác dụng chống dị ứng mạnh hơn Promethazin A-B 8. Histalong là thuốc chống dị ứng có tác dụng kéo dài A-B Chọn giải pháp đúng nhất cho các câu sau bằng cách đánh dấu vào đầu giải pháp mà bạn lựa chọn 9. Tác dụng không mong muốn của Promethazin hydroclorid là: A. Khô miệng B. Chóng mặt C. Hạ huyết áp thế đứng (khi tiêm) D. Gây ngủ gà E. Tất cả đều đúng 10. Chỉ định dùng Dimedrol trong các trường hợp A. Dị ứng do mọi nguyên nhân 129
- B. Say tàu xe C. Nôn mửa do thai nghén 11. Cách dùng Clorphenamin là: A. Uống, tiêm dưới da, tiêm bắp B. Tiêm bắp, tiêm dưới da C. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch D. Uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch E. Tất cả các câu trên đều sai 12. Chống chỉ định của Clorphenamin là: A. Tiêm tĩnh mạch B. Tiêm bắp C. Người đang điều khiển máy móc, các phương tiện giao thông D. Phối hợp với thuốc đau dạ dày E. Người bị bệnh gan, thận Trả lời các câu hỏi sau 1. Trình bày cơ chế tác dụng của nước và nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc chống dị ứng tổng hợp? 2. Trình bày tác dụng chính, phụ, chỉ định, chống chỉ định, cách dùng và bảo quản các thuốc chống dị ứng tổng hợp đã học? 130
- Bài 12 VITAMIN, KHOÁNG CHẤT MỤC TIÊU 1. Trình bày được đại cương về Vitamin. 2. Trình bày được nguồn gốc, tác dụng, cách dùng một số Vitamin thông thường. NỘI DUNG 1. Đại cương: 1.1. Đặc điểm và vai trò của Vitamin: Vitamin còn gọi là sinh tố, là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể không tự tổng hợp được (một số Vitamin có thể được vi khuẩn ruột tổng hợp với một lượng nhỏ). Do vậy phần lớn Vitamin phải đưa từ ngoài vào bằng đường ăn uống. Nhu cầu hàng ngày của cơ thể đối với Vitamin chỉ một lượng nhỏ nhưng nó đóng vai trò hết sức quan trọng, là những chất xúc tác không thể thiếu được cho chuyển hoá các chất trong cơ thể. Nếu thiếu Vitamin sẽ gây rối loạn trầm trọng, sinh bệnh và thiếu kéo dài có thể chết. Bảng 12.1. Liều khuyến cáo bổ sung vitamin và chất khoáng hàng ngày (US-RDA) Trên 4 Vitamin và chất Từ 1-4 Có thai và ĐV Dưới 1 tuổi tuổi và khoáng tuổi cho con bú người lớn Vitamin A IU 1.500 2.500 5.000 8.000 Vitamin D IU 400 400 400 400 Vitamin E IU 5 10 30 30 Vitamin C mg 35 40 60 60 Vitamin B1 mg 0.5 0,7 1,5 1,7 Vitamin B2 mg 0.6 0,8 1,7 2 Vitamin B3 (PP) mg 8 9 20 20 Vitamin B6 mg 0.4 0,7 2 2,5 Vitamin B12 mg 2.0 3 6 8 A.folic (B9) mg 0.1 0,2 0,4 0,8 Biotin (B8) mg 0.5 0,15 0,3 0,3 A.pantotenic (B5) mg 3 5 10 10 Calci (Ca) mg 600 800 1.000 1.300 Sắt (Fe) mg 15 10 18 18 Phosphor (P) mg 500 800 1.000 1.300 Iod (I) g 45 70 150 150 131
- Magnesi (Mg) mg 70 200 400 450 Kẽm (Zn) mg 5 8 15 15 Đồng (Cu) mg 0,6 1 2 2 Số lượng ghi trong bảng thỏa mãn nhu cầu mọi đối tượng ở các nhóm tuổi tương ứng theo tiêu chuẩn của Mỹ (UI) viết tắt là US - RDA (US - Recommended Daily Allowancges). Thực ra nhu cầu hàng ngày cần đưa vào theo thức ăn (Recommanded Dietary Allowances) thấp hơn lượng có trong bảng nhưng sự chênh lệch giữa việc bước dưới dạng thuốc so với yêu cầu bổ sung từ thực phẩm chỉ gặp với hai vitamin: Vitamin A: nhu cầu bổ sung dưới dạng thuốc là 5.000 UI còn bổ sung theo thực phẩm chỉ 3.300 (UI). Vitamin B12 nhu cầu bổ sung dưới dạng thuốc là 6g, còn bổ sung theo thực phẩm chỉ 2g. Còn với các vitamin khác hai mức này không khác nhau. Lượng ghi trong bảng 12.1 được coi là tiêu chuẩn để bổ sung khi thiếu vitamin và chất khoáng và được các nhà bào chế dùng làm cơ sở để sản xuất các chế phẩm multivitamin. Trong số các vitamin, vitamin K ít gặp trong các chế phẩm hỗn hợp vì thực tế lượng vitamin K cần cho nhu cầu hàng ngày có thể bảo đảm nhờ hệ vi khuẩn đường ruột. Bổ sung vitamin này chỉ cần thiết đối với trẻ sơ sinh vì ở đối tượng này hệ vi khuẩn đường ruột chưa phát triển đầy đủ hoặc với bệnh nhân sử dụng kéo dài kháng sinh đường uống nên hệ vi khuẩn đường ruột bị huỷ hoại. Do vitamin D được dự trữ trong gan nên việc bổ sung cũng đơn giản: dùng 1 liều 0,5-1mg qua đường tiêm bắp. Việc cho thêm vitamin này vào chế phẩm multivitamin không có lợi do nguy cơ gây tăng đông máu ở bệnh nhân có bệnh tim - mạch. Với các nguyên tố vi lượng là khoáng chất, có một số không có trong bảng như: Mangan, fluor, crom, molypden bởi vì thực chất rất ít khi bị thiếu; do đó với những chất này, người ta chỉ công bố những số liệu về phạm vi an toàn cho phép để tránh đưa thừa (bảng 12.2). Bảng 12.2. Phạm vi an toàn cho phép đối với một số chất khoáng (Liều hàng ngày). Tuổi Mangan Fluor Crom Molypden (năm) (mg) (mg) (g) (g) < 1 0.6-1 0.2 - 1 20 -60 20 - 40 1 – 3 1 - 1.5 0.5 -1.5 20 - 80 25 - 50 4 – 6 1.5 - 2 1 -2.5 30 - 120 30 - 75 7 – 10 2 - 3 1.5 - 2.5 50 - 200 50 - 150 132
- > 11 2 - 5 1.5 - 2.5 50 - 200 75 - 250 Với fluor, các chế phẩm multivitamin ít bổ sung chất này vì nó được bổ sung vào nguồn nước sinh hoạt căn cứ vào mức độ thiếu của từng vùng, nồng độ thích hợp trong nước từ 0,3 đến 0,7 ppm hoặc thêm vào thuốc đánh răng. 1.2. THIẾU VITAMIN VÀ CHẤT KHOÁNG Nguyên nhân thiếu Các vitamin và chất khoáng luôn có sẵn trong ngũ cốc và thực phẩm (gạo, mì, thịt, cá, trứng, sữa, rau, quả ) vì vậy đối với những người không có quá trình rối loạn hấp thu ở đường tiêu hóa (ỉa chảy, tắc mật, viêm tụy, loét dạ dày - tá tràng ) và không ăn kiêng, có chế độ ăn cân đối với thực phẩm đảm bảo chất lượng thì không bao giờ thiếu và không cần bổ sung. Thiếu các chất này có thể do những nguyên nhân sau: + Do cung cấp thiếu Các nguyên nhân liên quan đến viện đưa không đủ vitamin và chất khoáng vào cơ thể bao gồm: - Chất lượng thực phẩm không bảo đảm: + Ngũ cốc để lâu ngày sẽ bị mốc sẽ giảm lượng các vitamin nhóm B có trong lớp vỏ áo của hạt (gạo, mì ). Rau quả úa, héo hoặc bảo quản lạnh lâu ngày làm giảm lượng vitamin C. + Khâu chế biến không đúng cũng có thể làm giảm lượng vitamin mặc dù chất lượng thực phẩm ban đầu tốt. Ví dụ: Các vitamin nhóm B và C đều dễ hỏng trong môi trường kiềm, khi tiếp xúc với kim loại, nhiệt độ cao hoặc các chất oxy hóa. Nói chung, các vitamin tan trong nước dễ bị hỏng hơn các vitamin tan trong dầu và không có dự trữ trong cơ thể nên dễ gặp hiện tượng thiếu hơn. - Do chất đất và nguồn nước ở từng địa phương: Vùng núi đá vôi gây thừa calci nhưng lại thiếu iod do chất này bị cản trở hấp thu khi đưa cùng calci. Chất đá và nước ở một số vùng có hàm lượng iod hoặc fluor thấp gây bệnh bướu cổ địa phương, hỏng răng - Do ăn kiêng: Ăn kiêng do tập tục tôn giáo gây thiếu một số vi chất có nguồn gốc từ thực phẩm động vật như vitamin B12, vitamin D, sắt còn ăn kiêng để giảm cân thì thiếu gần như toàn bộ vi chất vì chế độ dinh dưỡng nghèo nàn. - Nghiện rượu: Người nghiện rượu có bữa ăn thiếu cả về chất và lượng; thêm vào đó, ethanol từ rượu dùng kéo dài gây tổn thương hại đường tiêu hóa, giảm khả năng hấp thu các vitamin nhóm B. Nghiện rượu gây xơ gan dẫn đến giảm khả năng dự trữ vitamin của gan, gây tắc mật làm giảm hấp thu vitamin tan trong dầu, thiếu albumin làm giảm hấp thu vitamin A. 133