Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 1
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
1.1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là các chất hoặc hợp chất dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan.
1.2. Phân loại thuốc theo nguồn gốc:
- Thực vật: Morphin lấy từ nhựa quả của cây thuốc phiện, quinin từ vỏ thân cây Cankina, Atropin từ cà độc dược.
- Động vật: Insulin từ tụy tạng, Progesteron từ tuyến sinh dục, huyết tương khô, vaccin, các huyết thanh và globulin miễn dịch, các Vitamin A, D từ dầu gan cá...
- Khoáng vật: Kaolin, Iod, Magnesi sulfat..
- Tổng hợp hóa học: Sulfamid, ether, procain, cloroquin...
1.3. Hàm lượng thuốc:
Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm (1 viên, 1 ống……). Một thuốc có thể có nhiều loại thành phẩm với hàm lượng khác nhau, vì vậy khi dùng phải chú ý.
Ví dụ: Viên Gardenal 0,1g và 0,01g.
Ống Novocain 0,02 và 0,06g.
1.4. Liều lượng thuốc: Là số lượng thuốc dùng cho người bệnh.
- Dựa vào cường độ tác dụng.
+ Liều tối thiểu: là số lượng thuốc nhỏ nhất có tác dụng, có gây biến đổi nhẹ nhưng chưa chuyển bệnh.
+ Liều điều trị: là liều có hiệu lực và được áp dụng để điều trị.
+ Liều tối đa: là liều quy định giới hạn cho phép. Nếu dùng vượt quá có thể bị ngộ độc.
+ Liều độc: là liều gây nhiễm độc cho cơ thể.
Thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh, nhưng với liều cao vượt quá mức chịu đựng của người bệnh thì thuốc trở nên độc, giữa liều độc và liều điều trị có một khoảng cách gọi là phạm vi điều trị hay còn gọi là chỉ số điều trị (I)
1.1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là các chất hoặc hợp chất dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan.
1.2. Phân loại thuốc theo nguồn gốc:
- Thực vật: Morphin lấy từ nhựa quả của cây thuốc phiện, quinin từ vỏ thân cây Cankina, Atropin từ cà độc dược.
- Động vật: Insulin từ tụy tạng, Progesteron từ tuyến sinh dục, huyết tương khô, vaccin, các huyết thanh và globulin miễn dịch, các Vitamin A, D từ dầu gan cá...
- Khoáng vật: Kaolin, Iod, Magnesi sulfat..
- Tổng hợp hóa học: Sulfamid, ether, procain, cloroquin...
1.3. Hàm lượng thuốc:
Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm (1 viên, 1 ống……). Một thuốc có thể có nhiều loại thành phẩm với hàm lượng khác nhau, vì vậy khi dùng phải chú ý.
Ví dụ: Viên Gardenal 0,1g và 0,01g.
Ống Novocain 0,02 và 0,06g.
1.4. Liều lượng thuốc: Là số lượng thuốc dùng cho người bệnh.
- Dựa vào cường độ tác dụng.
+ Liều tối thiểu: là số lượng thuốc nhỏ nhất có tác dụng, có gây biến đổi nhẹ nhưng chưa chuyển bệnh.
+ Liều điều trị: là liều có hiệu lực và được áp dụng để điều trị.
+ Liều tối đa: là liều quy định giới hạn cho phép. Nếu dùng vượt quá có thể bị ngộ độc.
+ Liều độc: là liều gây nhiễm độc cho cơ thể.
Thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh, nhưng với liều cao vượt quá mức chịu đựng của người bệnh thì thuốc trở nên độc, giữa liều độc và liều điều trị có một khoảng cách gọi là phạm vi điều trị hay còn gọi là chỉ số điều trị (I)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_gioi_thieu_mon_hoc_duoc_ly_phan_1.pdf
Nội dung text: Tài liệu Giới thiệu môn học Dược lý - Phần 1
- GIỚI THIỆU MÔN HỌC DƯỢC LÝ Đối tượng: Y sỹ - Số đơn vị học trình : 03(2/1) - Số tiết: 60 tiết + Lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 30 tiết - Thời điểm thực hiện: Học kỳ 1 MỤC TIÊU HỌC PHẦN : 1. Trình bày được số phận của thuốc trong cơ thể, các cách tác dụng của thuốc, các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc và các biện pháp hạn chế phản ứng có hại của thuốc. 2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, cách dùng và liều dùng của một số thuốc thông thường. 3. Tư vấn, hướng dẫn tốt cách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong phòng và điều trị một số bệnh. 4. Rèn luyện thái độ thận trọng, tỷ mỷ, chính xác trong tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc trong lâm sàng, hạn chế các nhầm lẫn trong sử dụng thuốc. NỘI DUNG CHI TIẾT STT Nội dung bài học Số tiết Trang 1 Dược lý đại cương 2 3 2 Thuốc an thần, gây ngủ và chống co giật 1 23 3 Thuốc kích thích thần kinh trung ương 1 33 4 Thuốc giảm đau trung ương 1 37 5 Thuốc hệ hô hấp 2 44 6 Thuốc hệ tiêu hóa 3 52 7 Thuốc chuyên khoa mắt- tai- mũi- họng 2 71 8 Thuốc chữa bệnh ngoài da 1 79 9 Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm Phi steroid 2 86 10 Thuốc kháng sinh - Sulfamid 3 98 11 Thuốc chống dị ứng 1 124 12 Vitamin và khoáng chất 2 131 13 Dung dịch tiêm truyền 1 148 14 Thuốc nội tiết 2 160 15 Thuốc chống viêm Steroid 2 172 1
- 16 Thuốc tim mạch, lợi tiểu 2 180 17 Thuốc chống lao 1 193 18 Thuốc điều trị sốt rét 1 200 Phần đọc thêm: cấp cứu sốc phản vệ 209 Tổng số 30 212 ĐÁNH GIÁ - Hình thức thi: Tự luận - Thang điểm: 10 - Cách cho điểm: + Điểm thường xuyên: 1 bài kiểm tra hệ số 1 + Điểm kiểm tra định kỳ: 1 bài kiểm tra hệ số 2 + Điểm thi kết thúc môn học: 1 điểm tương ứng 70 % Công thức tính: (Điểm TX + Điểm ĐK x 2)/3 x 30% + điểm thi kết thúc môn học x 70% 2
- Bài 1 DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm về thuốc, phân loại, liều lượng thuốc và quan niệm dùng thuốc. 2. Trình bày được sự hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ của thuốc trong cơ thể. 3. Trình bày được các cách tác dụng của thuốc. 4. Trình bày được các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC 1.1. Khái niệm về thuốc Thuốc là các chất hoặc hợp chất dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh hay phục hồi các chức phận của cơ quan. 1.2. Phân loại thuốc theo nguồn gốc: - Thực vật: Morphin lấy từ nhựa quả của cây thuốc phiện, quinin từ vỏ thân cây Cankina, Atropin từ cà độc dược. - Động vật: Insulin từ tụy tạng, Progesteron từ tuyến sinh dục, huyết tương khô, vaccin, các huyết thanh và globulin miễn dịch, các Vitamin A, D từ dầu gan cá... - Khoáng vật: Kaolin, Iod, Magnesi sulfat.. - Tổng hợp hóa học: Sulfamid, ether, procain, cloroquin... 1.3. Hàm lượng thuốc: Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn vị thành phẩm (1 viên, 1 ống ). Một thuốc có thể có nhiều loại thành phẩm với hàm lượng khác nhau, vì vậy khi dùng phải chú ý. Ví dụ: Viên Gardenal 0,1g và 0,01g. Ống Novocain 0,02 và 0,06g. 1.4. Liều lượng thuốc: Là số lượng thuốc dùng cho người bệnh. - Dựa vào cường độ tác dụng. + Liều tối thiểu: là số lượng thuốc nhỏ nhất có tác dụng, có gây biến đổi nhẹ nhưng chưa chuyển bệnh. + Liều điều trị: là liều có hiệu lực và được áp dụng để điều trị. + Liều tối đa: là liều quy định giới hạn cho phép. Nếu dùng vượt quá có thể bị ngộ độc. + Liều độc: là liều gây nhiễm độc cho cơ thể. Thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh, nhưng với liều cao vượt quá mức chịu đựng của người bệnh thì thuốc trở nên độc, giữa liều độc và liều điều trị có một khoảng cách gọi là phạm vi điều trị hay còn gọi là chỉ số điều trị (I) Mức độ an toàn của thuốc được biểu thị qua chỉ số điều trị I: 3
- I = LD50/ED50 I: Chỉ số điều trị LD50 : Liều gây chết 50% súc vật thí nghiệm. ED50 : Liều tác dụng 50% súc vật thí nghệm Về nguyên tắc nên sử dụng những thuốc có chỉ số an toàn cao (thông thường I ≥ 10) . Tuy nhiên ngoại lệ có những thuốc chỉ số an toàn thấp nhưng tác dụng điều trị tốt và chưa có thuốc thay thế thì vẫn sử dụng nhưng với sự cẩn trọng hơn. Ví dụ chỉ số an toàn của glycoside tim rất thấp (vào khoảng 2) nhưng hiệu quả điều trị suy tim của chúng rất tốt và chưa có thuốc nào thay thế nên vẫn được sử dụng. - Dựa vào thời gian: + Liều 1 lần. + Liều 1 ngày. + Liều 1 đợt điều trị (tổng liều). - Dựa vào giai đoạn của bệnh: liều tấn công, liều duy trì. - Liều dùng cho trẻ em: trong trường hợp nhà sản xuất không đưa ra liều dùng cụ thể cho trẻ em thì có thể tính theo một trong các công thức sau đây: + Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo tháng: Tuổi TE (tính theo tháng) Liều TE = Liều người lớn x 150 + Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo cân nặng: Cân nặng của bệnh nhi (kg) Liều TE = Liều người lớn x 70 (công thức này áp dụng với trẻ em lớn hơn 2 tuổi) Nếu trẻ béo phì thì phải tính theo cân nặng lý tưởng: [Chiều cao (cm)]2*1.65 CNLT = 1000 + Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo tuổi: Tuổi TE LiềuTE = Liều người lớn x Tuổi TE + 12 (công thức này áp dụng với trẻ em lớn hơn 1 tuổi) + Tính liều dùng thuốc cho trẻ em theo diện tích da (Sda TE) Sda TE Liều TE = Liều người lớn x 1.8 4
- Bảng 1:1: Bảng mối tương quan giữa tuổi, cân nặng, chiều cao, diện tích bề mặt của cơ thể với phần trăm liều thuốc dùng cho các lứa tuổi Diện tích bề Cân nặng Chiều cao Phần trăm Tuổi mặt cơ thể lý tưởng (kg) (cm) liều người lớn (m2) Sơ sinh 3,4 50 0,23 12,5 1 tháng 4,2 55 0,26 14,5 3 tháng 5,6 59 0,32 18 6 tháng 7,7 67 0,40 22 1 năm 10 76 0,47 25 3 năm 14 94 0,62 33 5 năm 18 108 0,73 40 7 năm 23 120 0,88 50 12 năm 37 148 1,25 75 Người lớn Nam 68 173 1,80 100 Nữ 56 163 1,50 100 1.5. Quan niệm dùng thuốc: Thuốc không phải là phương tiện duy nhất để phòng và chữa bệnh: Nhiều bệnh không cần dùng thuốc cũng khỏi. Thuốc nào cũng có tác dụng không mong muốn của nó (ngay cả với liều thường dùng), nếu dùng liều cao thì thuốc càng độc. “Sai một ly đi một dặm” nên người thầy thuốc cần rất thận trọng tỷ mỷ trong từng khâu: đọc kỹ nội dung nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng, tránh nhầm lẫn, tránh dùng thuốc quá phẩm chất, quá tuổi thọ, tránh dùng sai liều lượng và khi dùng phải cân nhắc kỹ cho điều trị cụ thể cho từng người bệnh chứ không chỉ đơn thuần điều trị cho 1 bệnh chung chung. Cơ chế tác dụng của thuốc rất phức tạp: khỏi bệnh là kết quả tổng hợp của thuốc cùng với săn sóc hộ lý, chế độ dinh dưỡng, môi trường xung quanh, giải trí, rèn luyện vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, cần chú ý tới mọi mặt đó, tức là phòng bệnh và điều trị rèn luyện chứ không phải cứ hễ nói đến bệnh là nghĩ ngay đến thuốc. Dùng thuốc rồi, người thầy thuốc vẫn phải nghe ngóng người bệnh để xem thuốc có gây trở ngại gì không? Khi thấy thuốc có tác dụng phụ đặc biệt cần phản ứng ngay lên tuyến trên để có xử lý kịp thời. 2. SỐ PHẬN CỦA THUỐC TRONG CƠ THỂ 2.1. Sự hấp thu của thuốc: 2.1.1. Sự hấp thu của thuốc qua da: - Thuốc dùng ngoài da: dạng bôi, xoa, cao dán, miếng dán (thuốc chống say tàu xe, thuốc tránh thai ) có thể có tác dụng nông tại chỗ nhưng cũng có khi thấm sâu bên trong và có tác dụng toàn thân. Ngày nay, dạng thuốc dùng thuốc qua da dưới dạng miếng dán được sử dụng ngày càng nhiều do có ưu điểm là có thể duy trì được nồng độ thuốc ở trong huyết tương ổn định trong một thời gian dài. Tuy nhiên dạng thuốc này có nhược điểm là 5
- có thể gây dị ứng hoặc kích ứng tại chỗ. Trong trường hợp đó nên thay đổi vị trí dán khoảng 3 ngày/ lần, thậm chí có thể ngắn hơn. Các thuốc hay được bào chế dưới dạng miếng dán liều dùng thấp (< 10 mg /ngày) và những thuốc này có nửa đời sinh học rất ngắn hoặc chuyển hoá bước một qua gan cao như nitrofurantoin, nitroglycerin, propranolol, alprenolol, lidocain . Sử dụng thuốc dùng ngoài da trong trường hợp sau sẽ tăng hấp thu thuốc: - Xoa bóp mạnh sau khi bôi thuốc - Da tổn thương mất lớp sừng - Da trẻ sơ sinh có lớp sừng mỏng - Băng ép thuốc sau khi bôi thuốc 2.1.2. Sự hấp thu thuốc qua niêm mạc lưỡi: Thuốc đặt dưới lưỡi sẽ thấm qua niêm mạc lưỡi vào tĩnh mạch lưỡi tĩnh mạch cảnh ngoài tĩnh mạch chủ trên qua tim và vào đại tuần hoàn. Như vậy thuốc không bị huỷ bởi dịch vị và các Enzym đường tiêu hoá. Một số thuốc đặt dưới lưỡi như: Nitro Glycerin: chữa đau thắt ngực. Adalate: chữa cơn tăng huyết áp. Chú ý: Không nên ngậm các loại viên nén dùng cho đường uống vì tá dược không phù hợp để dẫn thuốc thấm sâu qua niêm mạc và có thể gây loét. 2.1.3. Sự hấp thu thuốc qua dạ dày: Sự hấp thu thuốc qua dạ dày bị hạn chế vì niêm mạc dạ dày ít được tưới máu. Chú ý: Các thuốc kích ứng dạ dày phải uống trong hay sau khi ăn. Ví dụ: Corticoid, thuốc chống viêm phi Steroid, chế phẩm chứa sắt, muối Kali, các Tetracyclin 2.1.4. Sự hấp thu thuốc qua ruột non: Hình 1.1: Con đường di chuyển của thuốc sau khi được hấp thu qua dạ dày và ruột non Niêm mạc ruột non có bề mặt rộng lớn. Các van ngang, các nhung mao ruột làm cho bề mặt tiếp xúc ở ruột non rất lớn. Niêm mạc ruột non lại được tưới máu nhiều, nhu động ruột thường xuyên nhào nặn phân phối đều thuốc trên diện tích rộng lớn đó. Vì vậy, ruột non là nơi hấp thu thuốc rất tốt. Sự hấp thu thuốc qua đường uống phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Do đặc điểm của thuốc nên mức độ hấp thu thuốc khác nhau: 6
- Ví dụ: Uabain không được hấp thu, Lincomycin được hấp thu 20 – 35%, Amoxicilin được hấp thu 80 – 90%. - Nhu động ruột: nhu động ruột tăng (ví dụ trong trường hợp tiêu chảy) sẽ làm giảm hấp thu thuốc và ngược lại nhu động ruột giảm sẽ làm tăng hấp thu thuốc. - Lưu lượng máu ở ruột: Lúc nằm nghỉ lưu lượng máu ở ruột tăng thuốc được hấp thu tốt hơn so với lúc vận động. Vì lúc vận động, máu qua cơ nhiều mà qua ruột ít. - Thuốc tẩy, thuốc nhuận tràng làm giảm hấp thu các thuốc khác. - Ảnh hưởng của thức ăn và đồ uống: (xem mục 4.2.6.). 2.1.5. Sự hấp thu thuốc qua ruột già: Thuốc đặt trực tràng có khoảng 50-70% lượng dược chất được hấp thu vào thẳng hệ tuần hoàn mà không phải qua gan, không bị phân hủy ở gan trước khi gây tác dụng. Nếu viên thuốc được đặt ở vùng tĩnh mạch trực tràng dưới thì lượng dược chất được hấp thu theo đường thứ nhất (qua nhánh 1,2) là 70% và theo đường thứ hai (qua nhánh 3) là 30%. Nếu đặt viên thuốc ở vùng tĩnh mạch trực tràng giữa thì dược chất được hấp thu theo mỗi đường là 50% Hình 1.2: Hấp thu thuốc qua trực tràng 1. Tĩnh mạch trực tràng dưới 4. Tĩnh mạch cửa 2. Tĩnh mạch trực tràng giữa 5. Tĩnh mạch chủ dưới 3. Tĩnh mạch trực tràng trên 2.1.6. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm dưới da: - Khi tiêm dưới da, thuốc sẽ thấm vào máu và có tác dụng toàn thân. - Trộn lẫn thuốc với thuốc co mạch hay giãn mạch sẽ làm thay đổi sự hấp thu thuốc. Ví dụ: Trộn Novocain với Adrenalin để gây tê. Do tác dụng co mạch của Adrenalin làm cho Novocain thấm vào máu chậm, đạt nồng độ cao ở chỗ tiêm nên kéo dài thời gian gây tê tại chỗ. - Nếu giảm tính tan trong nước của thuốc sẽ làm chậm hấp thu thuốc khi tiêm dưới da và kéo dài tác dụng của thuốc. Ví dụ: Insulin mất tác dụng nhanh. Insulin Protamin kẽm tác dụng kéo dài. 2.1.7. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm bắp 7
- Tuần hoàn máu trong cơ vân rất phát triển. Khi cơ vận động, lòng mao mạch giãn rộng làm cho diện tích trao đổi và lưu lượng máu tăng lên hàng trăm lần. Vì vậy, khi tiêm bắp thuốc được hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da. Mặt khác, ở cơ có ít sợi thần kinh cảm giác hơn dưới da niên tiêm bắt ít đau hơn tiêm dưới da. Tuyệt đối không tiêm vào bắp các chất: Calci Clorid, Uabain, Noradrenalin, dung dịch ưu trương vì gây hoại tử. 2.1.8. Sự hấp thu thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch, thuốc được hấp thu nhanh và hấp thu hoàn toàn, tác dụng nhanh (sau 15 giây). Có thể tiêm tĩnh mạch những chất không đưa vào cơ thể được bằng những con đường khác như: các chất thay thế huyết tương, chất gây hoại tử khi tiêm bắp. Không tiêm vào tĩnh mạch dung môi dầu, dịch treo vì gây tắc mạch. Một số thuốc khi tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể gây rối loạn tim và hô hấp, giảm huyết áp như: Diazepam, Aminazin (do nồng độc thuốc tức thời quá cao ở tim, phổi, động mạch). 2.1.9. Sự hấp thu thuốc qua niêm mạc khí, phế quản và biểu mô phế nang: Diện tích trao đổi của nhu mô phổi rất rộng (khoảng 100m2), được tưới máu nhiều, tính thấm mạnh nên hấp thu tốt các thuốc dễ bay hơi như: salbutamol, budesonid, ete mê, ..Người ta dùng thuốc qua con đường này để điều trị một số bệnh như: hen phế quản, gây mê .. 2.1.10. Sự hấp thu thuốc qua màng khớp: Có thể tiêm thuốc vào ổ khớp để chữa bệnh tại khớp nhung phải triệt để vô khuẩn vì dễ gây viêm khớp mủ do không đảm bảo vô khuẩn khi tiêm. Ngoài các con đường trên, người ta còn đưa thuốc vào cơ thể bằng con đường khác như: động mạch, màng phổi, màng bụng . 2.2. Sự phân bố thuốc 2.2.1. Sự gắn bó thuốc vào Protein huyết tương: Sau khi được hấp thu vào máu, thuốc gắn với Protein huyết tương tạo thành một phức hợp Thuốc- Protein. Thuốc + protein Thuốc- protein Thuốc ở dạng phức hợp với Protein huyết tương thì chưa có tác dụng (dạng dự trữ). Phức hợp này sẽ nhả dần thuốc ra dạng tự do, khi thuốc ở dạng tự do thuốc mới có tác dụng. Khả năng gắn thuốc vào Protein huyết tương mạnh hay yếu tuỳ từng thuốc. Phần lớn các thuốc được gắn với Albumin huyết tương, một số ít các thuốc gắn với Globulin huyết tương. Nếu thuốc gắn nhiều với Protein huyết tương, khi lượng Protein thay đổi do yếu tố sinh lý (trẻ em hay người già) hay bệnh lý (xơ gan, suy thận, chấn thương, bỏng) .thì sẽ có ảnh hưởng rất nhiều đến tác dụng của thuốc (như theophylin, phenylbutazon, rifampicin, lincomycin, quinin, diazepam, erythromycin, wafarin .), làm tăng độc tính và tác dụng của các thuốc 2.2.2. Sự gắn thuốc vào Receptor: 8
- Khi được giải phóng ra dạng tự do, thuốc thường gắn đặc hiệu với 1 loại phân tử hay một vị trí của phân tử để phát huy tác dụng. Nơi gắn thuốc đó gọi là Recceptor hay thụ thể. Ví dụ: Cimetidin gắn vào tế bào thành dạ dày. 2.2.3. Sự phân phối vào thần kinh trung ương: Não và dịch não tuỷ được bảo vệ bởi một hệ thống “hàng rào”. Những “hàng rào” này ngăn cản không cho nhiều thuốc thấm vào não. Khi màng não bị viêm, thuốc dễ thấm vào não. 2.2.4. Sự phân phối thuốc qua rau thai: Bề mặt hấp thu của rau thai khoảng 50m2 . Lưu lượng máu của tuần hoàn rau thai rất cao. Vì vậy, hầu hết các thuốc qua được rau thai. Khi dùng thuốc cho người có thai phải hết sức cân nhắc. Nhiều thuốc có thể gây quái thai nhất là trong 12 tuần đầu của thời kỳ thai nghén. Những tháng sau thì hiện tượng gây quái thai có giảm đi nhưng nhiều thuốc vẫn gây độc cho thai. Những tháng cuối của thời kỳ thai nghén, rau thai biến chất để lọt nhiều thuốc làm ảnh hưởng đến thai nhi. Một số thuốc cấm dùng khi có thai: Co – trimoxazol (Bactrim, Biseptol) Cloramphenicol, Tetracyclin, kháng sinh họ Aminoglycosid (12 tuần đầu), Sulfamid, Metronidazol, Mebendazol, Quinin, Ethanol, thuốc lá, thuốc lào, thuốc chống thụ thai, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế miễn dịch, Vitamin A liều cao (trên 10.000 U.I/ngày) .. 2.2.5. Sự tích luỹ thuốc: Một số thuốc không thải trừ hết ngay mà tích luỹ lại ở một số bộ phận của cơ thể. Ví dụ: Chì và một số kim loại nặng được tích luỹ ở hệ thống sừng, lông, tóc. Tetracyclin gắn nhiều vào sụn, răng trẻ em. Kháng sinh nhóm Aminoglycosid tích luỹ ở thận, ốc tai. 2.3. Sự chuyển hoá thuốc: Chuyển hoá là quá trình biến đổi của thuốc trong cơ thể dưới ảnh hưởng của các enzyme tạo nên những chất ít nhiều khác với chất mẹ, được gọi là chất chuyển hoá. Bản chất chuyển hoá của thuốc là quá trình biến đổi thuốc trong cơ thể từ phân cực yếu thành phân cực mạnh để dễ đào thải. Chuyển hoá thuốc có thể sảy ra ở các tổ chức khác nhau như thận, phổi, lách, máu nhưng chủ yếu xảy ra ở gan. Gan giữ vai trò quan trọng nhất trong chuyển hóa thuốc cho nên người có bệnh lý về gan cần có sự điều chỉnh liều. Hệ men chịu trách nhiệm chuyển hoá thuốc ở pha I chủ yếu là cytocrom P450 (CytP450). Do đó những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp hoặc ức chế enzyme ở gan sẽ ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc. 2.3.1. Cảm ứng enzyme. Cảm ứng enzym là hiện tượng tăng cường mức độ enzyme chuyển hoá thuốc dưới ảnh hưởng của một chất nào đó. Chất gây tăng cường mức độ enzym chuyển hoá thuốc được gọi là chất gây cảm ứng enzym. Bảng 1.2: Chất gây cảm ứng Enzym Chất gây cảm ứng enzyme Chất bị tăng chuyển hoá 9
- Phenobarbital Clorpromazin, thuốc tránh thai (uống), dicoumarol, grisefulvin, cortisol, wafarin Phenylbutazon Cortisol, wafarin, dicoumarol Rifampicin Thuốc tránh thai (uống) Diazepam Pentobarbital Cloralhydrat dicoumarol Barbital Dicoumarol Glutethimid Wafarin Griseofulvin Wafarin 2.3.2. Ức chế enzyme. Chất ức chế enzyme là chất làm giảm quá trình chuyển hoá thuốc dẫn đến tăng tác dụng và tăng độc tính của thuốc. Bảng 1.3: Chất gây ức chế Enzym Chất gây ức chế enzyme Chất bị giảm chuyển hoá Cimetidin Diazepam, thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin, theophylln Disulfiram Ethanol, thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin. Metronidazol thuốc chống đông máu (uống) Chloramphenicol thuốc chống đông máu (uống), phenyltoin Isoniazid Phenyltoin 2.4. Sự thải trừ thuốc: 2.4.1. Qua thận: - Phần lớn những thuốc tan trong nước được thải trừ qua thận. Sau khi uống khoảng 5 – 15 phút thuốc đã có mặt trong nước tiểu. Sự thải trừ thuốc qua thận phụ thuộc 3 cơ chế. + Lọc qua mao mạch cầu thận. + Thải qua tế bào biểu mô ống thận. + Tái hấp thu qua tế bào biểu mô ống thận. - Độ pH của nước tiểu có liên quan đến sự thải trừ thuốc: + pH Acid giúp các chất kiềm nhẹ dễ thải trừ. Vì vậy, khi ngộ độc các thuốc có tính chất kiềm yếu như: Quinin, Morphin, Atropin ., người ta đã toan hoá nước tiểu để giải độc. + pH kiềm giúp các chất Acid nhẹ dễ thải trừ. Vì vậy, khi ngộ độc các chất có tính Acid nhẹ như: Sulfamid, Phenobarbital, Streptomycin , người ta kiềm hoá nước tiểu bằng Natri Bicarbonat để giải độc. - Khi chức năng thận suy giảm thì thải trừ thuốc kém nên dễ bị ngộ độc thuốc. 2.4.2. Qua mật: Một số thuốc được thải trừ từ gan qua mật rồi theo phân ra ngoài. Có thuốc khi thải trừ đến ruột non lại được tái hấp thu trở lại gan. Đó là “chu kỳ gan – ruột” làm cho thuốc tồn tại lâu trong cơ thể và tác dụng thuốc kéo dài. Thuốc có “chu kỳ gan – ruột” như: Cloramphenicol, Morphin, Tetracyclin .. 10