Tài liệu Giáo trình dược học cố truyền

4.7.5 Tính tương đối của âm dương trong phương dược
Trong một phương thuốc có thể mang nhiều vị thuốc có tính, vị khác nhau song các tính
(khí) chung của phương thuốc phải thõa mãn được yêu cầu chính cho trị liệu.
- Phương thuốc mang tính dương, thuần dương (dương ở trong dương) như: Phương lý
trung thang (đảng sâm, bạch truật, can khương, cam thảo) có tác dụng ôn trung tán hàn; hoặc phương ma hoàng quế chi thang (ma hoàng, quế chi, hạnh nhân, cam thảo) có tác dụng giải cảm hàn, bình suyễn chỉ ho…
- Phương thuốc mang tính âm ở trong âm đó là những phương có vị đắng, tính hàn, thường có tác dụng thanh nhiệt như: Phương tam hoàng thang (hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm), dùng khi sốt cao do nhiệt độc nhập và phần huyết gây sốt cao, phát cuồng; hoặc phương tê giác địa hoàng thang ( tê giác, địa hoàng, xích thược, mẫu đơn bì), trị huyết nhiệt, sốt cao, hôn mê… Phương thuốc âm trong âm còn mang tính chất bổ như: Phương lục vị dùng để bổ thận âm (thục địa, mẫu đơn bì, sơn thù, hoài sơn, trạch tả, bạch linh), hoặc phương bát vị hoàn (tri mẫu, hoàng bá + lục vị) trị phế âm hư, âm hư sốt cao…
- Phương thuốc mang tính âm trong dương là những phương có vị đắng tính ấm hay vị đắng tính ôn như: Phương hoắc hương chính khí tán (hoắc hương, tô diệp, bạch chỉ, bạch truật, phục linh, đại phúc bì, hậu phát, bán hậ, cát cánh, cam thảo) có vị đắng tính ấm trị bệnh tỳ vị, lạnh bụng đầy trướn, tổ tả. Hoặc phương kinh phòng bại độc tán (kinh giới, phòng phong, khương hoạt, sài hồ, tiền hồ, chỉ xác, các cánh, phục linh, xuyên khung…) có vị đắng tính ôn dùng để phát hãn giải biểu trị ngoại cảm phòng hàn sốt cao, rét run…
- Phương thuốc mang tính dương ở trong âm là những phương có vị cay tính mát như: Phương tang cúc ẩm (tang diệp, cúc hoa, liên kiều, bạc hà, cát cánh, cam thảo, lộ căn) trị cảm mạo phong nhiệt đau đầu, sốt cao. Hoặc phương ngân kiều tán (kim ngân, liên kiều, bạc hà, kinh giới, ngưu bàng tử) trị mụn nhọt, mẩn ngứa, cảm mạo phong nhiệt,…
pdf 53 trang Hương Yến 04/04/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Giáo trình dược học cố truyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_giao_trinh_duoc_hoc_co_truyen.pdf

Nội dung text: Tài liệu Giáo trình dược học cố truyền

  1. GIÁO TRÌNH DƯỢC HỌC CỐ TRUYỀN (Đối tượng: sinh viên cao đẳng Dược) Lưu hành nội bộ 1
  2. MỤC LỤC Trang Chương 1. sơ lược về sự hình thành nền Y học cổ truyền Việt Nam .................................... 3 Chương 2. Một số học thuyết y học cổ truyền ........................................................................ 6 Học thuyết âm dương ...................................................................................................... 6 Học thuyết ngũ hành...................................................................................................... 14 Học thuyết tạng tượng ................................................................................................... 19 Chương 3. Nguyên nhân gây bệnh và phương pháp chẩn đoán theo y học cổ truyền .......... 28 Chương 4. Phép tắc trị bệnh theo y học cổ truyền ................................................................ 32 Chương 5. Thuốc cổ truyền................................................................................................... 35 Chương 6. Chế biến thuốc theo phương pháp cổ truyền....................................................... 42 2
  3. Chương 1: SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH NỀN Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM MỤC TIÊU: Sau khi học xong, sinh viên phải: 1. Trình bày được các đặc điểm của nền y học cổ truyền Việt Nam trong từng thời kỳ. 2. Chỉ ra được tính ưu việt của y học cổ truyền Việt nam từ 1945 đến nay. 1. Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM THỜI THƯỢNG CỔ Từ thời Hồng Bàng và các Vua hùng đã có tục ăn trầu, nhuộm răng để bảo vệ răng miệng, làm ấm cơ thể. Trong thời kỳ này cũng đã phát hiện và sử dụng một số vị thuốc khác như: Mộc hương, an tức hương, hương phụ, quế, tê giác. Từ thế kỷ III trước công nguyên, nhân dân nước Âu Lạc đã biết nấu rượu để uống làm thuốc. Trong thời kỳ này phương pháp phòng chữa bệnh chủ yếu bằng truyền miệng. Người dân đã biết cách phòng chữa bệnh như: - Làm nhà - Đào giếng - Dùng lửa - Dùng thuốc: sử quân tử, sắn dây - Dùng gừng, giềng để làm gi vị - Ăn trầu (làm ấm cơ thể) - Nhuộm răng (cánh kiến-ngũ bội tử-vỏ lựu) 2. Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM TỪ NĂM 179 TCN ĐẾN NĂM 938 SCN Gần 1000 năm bị giặc Tàu đô hộ, trong thời gian này người Trung Quốc đã lấy đi nhiều vị thuốc của nước ta đem về nước như: Ý dĩ, Sử quân tử, Hoắc hương, Trầm hương, tê giác, Đồi mồi đồng thời nhiều thầy thuốc Trung Quốc cũng sang việt nam để hành nghề, từ đó Việt Nam đã tiếp thu nền y học Trung Quốc (Trung Y). 3. Y HỌC CỔ TRUYỀN TỪ NĂM 938 ĐẾN NĂM 1884 Chủ yếu ghi lại lịch sử Y học từ thời Lý 3.1 Thời nhà Lý (1010 – 1024) Nước ta đã có nhiều thầy thuốc chuyên nghiệp, triều đình có tổ chức Ty thái y – bảo vệ sức khỏe vua, quan. Trong đó ngự y chăm sóc sức khỏe cho vua. 3.2 Thời nhà Trần (1225 – 1399) Nho học phát triển mạnh, về y học Ty thái y nâng lên thành viện thái y chăm sóc sức khỏe cho vua quan trong triều đồng thời quản lí y tế trong cả nước. khi có bệnh phát, triều đình đã có chủ trương phát thuốc cho dân để chữa bệnh. Đã mở các khóa thi tuyển chọn lương y vào làm việc ở Viện thái y. Viện thái y đã chỉ đạo việc đào tạo thầy thuốc và có kế hoạch thu trữ, cấp phát dược liệu, phục vụ chữa bệnh cho vua và quân đội. Lúc này đã tổ chức việc trồng cây thuốc ở Phả Lại, Đại Yên (Ba Đình-Hà Nội), Nghĩa Trai (Hải Hưng). Thời kì này xuất hiện một số danh y và những tác phẩm nổi tiếng như: -Phạm Công Bân giữ chức thái y viện. -Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh – Hải Hưng) đỗ tiến sỹ, đi tu, làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân và viết sách, là danh sư nổi tiếng thời bấy giờ, là người có tài đức. Ông đóng góp to lớn cho nền y học cổ truyền dân tộc. 3
  4. Tác phẩm để lại: Bộ sách “Nam Dược Thần Hiệu” có 11 quyển. Gồm 580 vị thuốc, 3873 bài thuốc chữa 182 chứng bệnh trong khoa lâm sàng. Cuốn “Hồng nghĩa giác tự y thư” gồm 2 quyển Thượng và Hạ, bao gồm phần lý luận, biện chứng luận trị của Đông y. Tuệ tĩnh là người đề xuất chủ trương “thuốc Nam Việt chữa người Nam Việt” và nổi bậc về đạo đức, đường hướng y học của ông, đồng thời Tuệ Tỉnh đã chia bệnh ra 10 khoa. Trong thời kì này đã phát hiện ra nhiều vị thuốc như: Hoàng đằng, Hoàng nàn, Lá đơn đỏ, Tân lang, Vỏ lựu, -Chu Văn An (1291 – 1370) Thanh Trì, Hà Nội Để lại nhiều tư liệu, bệnh án về kinh nghiệm chữa bệnh, nhất là các bệnh dịch, được con cháu ghi lại là cuốn Y học giả tập chú di biên 1466. 3.3 Thời nhà Hồ (1400 – 1427) Đẩy mạnh cải cách xã hội và mở rộng việc chữa bệnh cho nhân dân, xây dựng các cơ sở chữa bệnh, đẩy mạnh sử dụng châm cứu. Danh y Nguyễn Đại Năng (Hải Hưng) đã viết Châm cứu tiệp hiệu diễn ra. 3.4 Thời nhà Lê (1428 – 1788) Dưới triều Lê, Lê Nhân Tông đã chú trọng phát triển nề y học cổ truyền nước ta. Đã có những tiến bộ trong việc bảo vệ sức khẻ cho nhân dân: - Bộ luật Hồng Đức: đề ra quy chế nghề Y, quy chế vệ sinh, (cấm bán thịt ôi, dùng thuốc độc ), khám án mạng tử thi. - Tổ chức các cơ sở chữa bệnh. - Tổ chức giảng dạy ở các Thái y viện. - Soạn sách mới, hiệu đính, tái bản các tước tá y học. - Các danh Y thời này: Nguyễn Trực (1416 – 1473) (Thanh Oai – Hà Sơn Bình) đã viết: “Bảo anh lương phương” chữa bệnh trẻ em bằng châm cứu, xoa bóp, thuốc. Đặc biệt là có danh y Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) (1720 – 1792) (xã Văn Xá – yên Mỹ - Hải Hưng). Ông từ bỏ con đường làm quan, quyết tâm đi sâu nghiên cứu Y học, đề cao tinh thần chữ bệnh giúp dân. Ông đã viết: “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm có 28 tập chia thành 66 quyển để phổ cập, đào tạo thầy thuốc, lưu truyền cho hậu thế. Với các nội dung: + Đạo đức thầy thuốc. + Vệ sinh phòng bệnh + Lý luận cơ sở + Chẩn đoán học + Mạch học + Dược học + Bệnh học + Bệnh án. Ông tìm ra hơn 300 vị thuốc mới (Lỉnh Nam bản thảo). Tổng hợp thêm 2854 bài thuốc từ kinh nghiệm. Sự nghiệp của Hải Thượng rất to lớn, ông đã làm rạng rỡ cho nền y học dân 4
  5. tộc nước ta. Để ghi nhớ công ơn Ngành Y tế Việt Nam đã lấy ngày mất của ông 15-1 (âm lịch) làm ngày truyền thống của những người làm công tác Y học cổ truyền Việt Nam. Hoàn Đôn Hòa (Thanh Oai – Hà Sơn Bình) tìm ra các bài thuốc chữa bệnh dịch, tổ chức y tế quân đội. 3.5 Thời Tây Sơn (1789 – 1802) Chiến tranh liên tiếp (Trịnh – Nguyễn phân tranh): Thời kì này đã thành lập Nam dược cục, nghiên cứu thuốc chữa bệnh cho quân đội. Đứng đầu là lương y Nguyễn Hoành (Thanh Hóa) ông đã biên tập 5000 vị thuốc cỏ cây ở địa phương và 130 vị thuốc về các loại chim, cá, thạch, đất, nước. 3.6 Thời nhà Nguyễn (1802 – 1905) Có Thái Y viện, Ty lương y ở tỉnh, mở trường dạy thuốc ở Huế, thời kì này nhà Nguyễn có đặt quy chế riêng về nghề y, trừng phạt các thầy thuốc chữa sai gây tử vong hặc cố tình gây nguy hiểm cho người bệnh. 4. Y HỌC CỔ TRUYỀN DƯỚI THỜI PHÁP THUỘC (1884 – 1945) Thực dân pháp chủ trương tiêu diệt nền văn hóa dân tộc – loại Đông y ra khỏi tổ chức y tế bảo hộ, hận chế những người hành nghề y học cổ truyền. Xây dựng 1 nền y tế què quặc, chủ yếu phục vụ giai cấp thống trị. 5. Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8/ 1945 ĐẾN NAY - Hồ Chủ Tịch đã quan tâm đến vấn đề kết hợp 2 nền Y học ( y học cổ truyền và y học hiện đại) để xây dựng 1 nền Y học Việt Nam XHCN. - Về quan điểm xây dựng ngành: đặt vấn đề kết hợp 2 nền y học là nguyên tắc và phương châm xây dựng ngành. - Về tổ chức: Thành lập mạng lưới Y học cổ truyền từ Trung ương đến cơ sở. - Về đào tạo: Y học cổ truyền lầ môn học chính khóa học trong trường. - Về nghiên cứu: đã nghiên cứu về: + Lịch sử Y học dân tộc. + Sách vở. + Tổng kết đánh giá. + Thành phần hóa học, tác dụng dược lý của thuốc. + Xuất bản sách, báo chí: tạp chí châm cứu, cây thuốc quý, tạp chí y dược học cổ truyền, tạp chí đông y, - Về điều trị: tổ chức mạng lưới chữa bệnh cho toàn dân. - Về công tác sản xuất dược liệu: + Tổ chức thu hái, trồng cây thuốc. + Quy hoạch cây thuốc. 5
  6. Chương 2: MỘT SỐ HỌC THUYẾT Y HỌC CỔ TRUYỀN HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG MỤC TIÊU Sau khi học xong sinh viên phải: 1. Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết âm – dương. 2. Nêu được sự vận dụng của thuyết âm dương trong y học cổ truyền. 3. Trình bày được sự vận dụng của thuyết âm dương trong đông y. 1. XUẤT XỨ: Thuyết âm dương trong y học cổ truyền có nguồn gốc từ học thuyết triết học duy vật cổ đại phương Đông, được cổ nhân vận dụng từ 3000 năm nay. Thuyết âm dương được vận dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: Thiên văn học, nông học, toán học, hóa học, Đặc biệt là trong y học cổ truyền đã vận dụng học thuyết một cách nhuần nhuyễn và phong phú. 2.NỘI DUNG HỌC THUYẾT 2.1 Khái niệm về âm dương Âm dương là gì ? Là nhận thức của người xưa về sự biến hóa của sự vật. Là một lý luận duy vật tự phát, là một phép biện chứng thô sơ khởi đầu. Chữ bệnh phải tìm đến gốc của bệnh: Có nghĩa là phải tìm đến âm dương, người ta đã nhận thấy con người đều trải qua 5 quá trình: Sinh – trưởng – tráng – lão – di(mất), dần dần con người đã có nhận thức, phát hiện vũ trụ là một chỉnh thể thống nhất biến hóa vận đọng không ngừng, cho nên sách Tố Vấn nói: “Vật sinh ra được là nhờ chỗ hóa, vật phát triển đến cùng cực được là nhờ chỗ biến”. Biến hóa là nguồn gốc của sự tác động lẫn nhau, có cái sinh ra và có cái mất đi và cứ như thế, sự vật theo hướng đi lên, tất cả sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên đều có bao hàm 2 mặt âm dương đối lập lẫn nhau như: Trên – Ngày – Dưới Đêm Tả - Hữu Nước – Lửa Động – Tĩnh Khái niệm âm – dương được hình tượng hóa bằng một vòng tròn khép kín sau đây: Thái âm Thái dương Thiếu dương Hình 1: Biểu tượng âm dương 6
  7. 2.2 Định nghĩa: Học thuyết âm dương cho rằng: Bất kỳ sự vật nào cũng tồn tại 2 mặt âm dương, đối lập và thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa để phát sinh, phát triển và tiêu vong. 2.3. Các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương Gồm có 4 quy luật cơ bản: - Âm dương đối lập - Âm dương hỗ căn - Âm dương tiêu trưởng - Âm dương bình hành 2.3.1 Âm dương đối lập Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước đấu tranh giữa 2 mặt âm dương. Ví dụ: trong tự nhiên Dương Ngày Lửa Trên Mặt trời Động Sáng Nóng Trời Số dương Âm Đêm Nước Dưới Mặt trăng Tĩnh Tối Lạnh Đất Số âm 2.3.2 Âm dương hỗ căn Hỗ căn là sự nương tựa vào nhau, hai mặt âm dương tuy đối lập nhau nhưng phải nương tựa nhau để tồn tại mới có ý nghã được, âm lấy dương làm gốc và gược lại dương lấy âm làm nền tảng. Điều đó có ý nghĩa là không có dương thì âm không thể tồn tại và không có âm thì dương không thể thay đổi. Nói cách khác cả 2 mặt đều là quá trình tích cực của sự vật. Ví dụ: Có đồng hóa mới có dị hóa và ngược lại, nếu không có đồng hóa thì quá trình dị hóa không thể tiếp tục được. Khi người ta chết thì âm dương tách rời nhau thì gọi là âm dương ly thuyết. Mọi sự hóa sinh xuất hiện là do khi âm và dương giao nhau. Muốn có giao nhau phải có hỗ căn. 2.3.3 Âm dương tiêu trưởng Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. Hai mặt này nói lên sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương. Ví dụ: Khí hậu bốn mùa trong năm luôn thay đổi: Từ nóng sang lạnh: Là quá trình dương tiêu âm trưởng. Từ lạnh sang nóng: Là quá trình âm tiêu dương trưởng. Do đó ta có khí hậu của bốn mùa là: Ấm – nóng – mát – lạnh (xuân – hạ - thu – đông) Sự vận động âm dương còn có tính giai đoạn: chuyển hóa tới một mức nào đó sẽ chuyển hóa sang nhau gọi là: Dương cực sinh âm, âm cực sinh dương, hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn. Ví dụ: Trong quá trình phát sinh của bệnh tật, bệnh thuộc phần dương (như sốt cao) có gây ảnh hưởng tới phần âm (như mất nước), hoặc bệnh ở phần âm (mất nước, mất điện giải) tới một mức nào đó sẽ ảnh hưởng tới phần dương (choáng, trụy mạch gọi là thoát dương). 2.3.4 Âm dương bình hành 7
  8. Hai mặt âm dương tuy đối lập nhau nhưng luôn luôn lập lại được thế cân bằng, thế quân bình giữa 2 mặt. Sự mất cân bằng giữa 2 mặt âm dương biểu hiện cho sự phát sinh ra bệnh tật trong cơ thể. *Tóm lại: Qua nội dung trên ta thấy: Âm dương có 2 thuộc tính cơ bản đó là: Tồn tại khách quan (có sẵn trong mọi vật) và âm dương mang tính tương đối. Bốn quy luật cơ bản của âm dương nói lên sự mâu thuẫn, thống nhất vận động và nương tựa vào nhau của vật chất. 3. NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ ÂM DƯƠNG 3.1 Về trạng thái Thuộc dương: trạng thái động, hưng phấn, nhiệt, sáng, Thuộc âm: trạng thái tĩnh, hàn, ức chế, sáng,.. 3.2 Về không gian Trời thuộc dương, đất thuộc âm: mặt trời thuộc dương, mặt trăng thuộc âm. Trong một khoảng không gian cụ thể: phía trên là dương, phía dưới là âm, phía ngoài là dương, phía trong là âm. Phía trên (+) Phía trong (-) Phía ngoài (+) (+) Phía ngoài (-) Phía trong Phía dưới (-) Hình 2: Âm dương của không gian, ký hiệu: âm (-), dương (+) 3.3 Về thời gian Ngày thuộc dương, đêm thuộc âm. Trong một ngày đêm thì từ 6h đến 12 giờ là dương ở trong dương, 12h đến 18h là âm ở trong dương, 18h đến 24h là âm ở trong âm, 24h dến 6h là sương ở trong âm. Và âm dương cứ chuyển hóa liên tục như vậy, đó cũng là biểu hiện tính tương đối của âm dương. 12h Dương trong dương Âm trong dương 8Ngày (+) 6h 18h
  9. Hình 3: Tính tương đối về thời gian theo âm dương 3.4 Về phương hướng Thuộc dương: phía Đông, Nam Thuộc âm: phía Tây, Bắc Phương Nam Phư ơng trun Phương Đông Phương Tây g ươn g Phương Bắc Hình 4: Qui định cách thể hiện phương hướng của thời cổ Trung Quốc 3.5 Về thời tiết Mùa Xuân thuộc dương, tăng trưởng đến mùa Hạ (cực dương). Mùa Thu thuộc âm, tăng trưởng đến mùa Đông (cực âm) và cứ luân hồi âm dương như vậy. Tuy hiên trong mỗi chu kỳ như vậy cũng có những dao động không thoát khỏi qui luật âm dương (Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu thu, Đông tàng). Sức khỏe và bệnh tật của con người cũng phụ thuộc vào những qui luật đó. 4.SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN 4.1 Về tổ chức học cơ thể Thuộc âm: Ngũ tạng (Tâm, can, tỳ, phế, thận) Thuộc dương: Lục phủ (Vị, đởm, tiểu tràng, đại tràng, bàng quang, tam tiêu). Trong mỗi tạng phủ đều có phần âm và dương ,can có can âm (can huyết), can dương (can khí), thận có thận âm (thận thủy), thận dương (thận hỏa) Tính chất tương đối của âm dương cũng thể hiện ở tạng như: Tâm là tạng thuộc âm trong dương (tâm nằm ở ngực thuộc phần dương); can là tạng âm trong âm (can nằm ở trung tiêu – phần bụng thuộc âm). 4.2 Về sinh lý học Khi phần âm và phần dương trong cơ thể cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, bản thân cơ thể luôn có sự điều chỉnh để âm dương cân bằng. Sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể là cơ sở cho sự phát sinh ra bệnh tật. Ví dụ: âm thắng thì dương bệnh và ngược lại. Chẳng hạn: Âm thắng (âm thịnh) dẫn đến nội hàn (bụng đầy, tiết tả - phủ đại tràng (dương) sẽ bị bệnh, hoặc âm hư sinh nội nhiệt. 9
  10. Có thể tóm tắt sự thay đổi các trạng thái qua sự biểu hiện của âm dương qua bảng sau: Âm dương Trạng thái Biểu hiện của cơ thể Âm dương Cân bằng Cơ thể khỏe mạnh Âm dương Thay đổi Cơ thể mắc bệnh Âm Thắng Dương bệnh Âm Thắng Nội hàn (lạnh trong tạng phủ, tiết tả ) Âm Hư Nội nhiệt (nóng trong tạng phủ ) Dương Thắng Ngoại nhiệt (nóng ngoài da cơ) Dương Hư Ngoại hàn (lạnh ngoài da, đau lưng, liệt dương ) 4.3 Về bệnh lý Khi phần âm dương trong cơ thể không tự điều chỉnh được dẫn đén sự rối loạn và mất thăng bằng về hoạt động của tạng, phủ. Hoặc các yếu tố “lục dâm” (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) thâm nhập vào cơ thể gây làm mất thăng bằng âm dương mà gây ra bệnh. 4.4 Chẩn đoán Trong chẩn đoán bệnh theo y học cổ truyền thì triệu chứng cũng chia ra âm và dương: - Hội chứng dương: Cơ thể có thân nhiệt lớn hơn 370C hoặc sốt cao, hoặc không có sốt nhưng các tạng phủ nhiệt (tâm huyết nhiệt, can nhiệt,..) hay thể hiện ra ngoài mặt đỏ, mắt đỏ, vàng, người có cảm giác nóng bừng, háo khát thích uống nước mát, thích ăn đò mát, môi khô nứt nẻ, táo kết đại tràng, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng khô, chất lưỡi đỏ - Hội chứng âm: Cơ thể thường biểu hiện lạnh, chcaan tay lạnh, sợ rét, da xanh, nhợt nhạt, mắt trắng môi nhợt, thích uống nước nóng, bụng đau sôi, tiết tả, nowcs tiểu trong, rêu lưỡi trắng mỏng, lưỡi nhợt nhạt Hai hội chứng âm dương rất quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh. Vì đó là những căn cứ để người thầy thuốc đưa ra những phương pháp điều trị, phương dược thích hợp cho người bệnh. 4.5 Điều trị Thuyết âm dương được vận dụng trong điều trị hết sức phong phú. Nó được tuân theo nguyên tắc cơ bản sau đây: Nếu bệnh thuộc chứng dương thì dùng âm dược và ngược lại nếu bệnh thuộc chứng âm thì dùng dương dược. Nghĩa là chiều hướng tác dụng của thuốc đối nghịch với chiều của bệnh. Chiều hướng của bệnh Chiều hướng của bệnh Chiều hướng tác dụng của thuốc Hình 5: Chiều hướng của bệnh và thuốc Chiều hướng tác dụng của thuốc thuốcThiếu âm 10