Tài liệu Cơ sở lý luận chung của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức bảo hiểm nhân
thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm là William Gybbon.
Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát
triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên
bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân
thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh
tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển
trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự
phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng chỉ bán các hợp
đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là công ty đầu
tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng nguyên tắc phí bảo
hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ những loại
hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm
trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hưu trí, mỗi công ty bảo hiểm
đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính
của từng khu vực dân cư và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo hiểm là tai
nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp
đồng chính (là một trong bốn dạng trên).
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh số của
ngành bảo hiểm.
thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm là William Gybbon.
Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát
triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên
bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân
thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh
tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển
trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự
phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng chỉ bán các hợp
đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là công ty đầu
tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng nguyên tắc phí bảo
hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ những loại
hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm
trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hưu trí, mỗi công ty bảo hiểm
đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính
của từng khu vực dân cư và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo hiểm là tai
nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp
đồng chính (là một trong bốn dạng trên).
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh số của
ngành bảo hiểm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Cơ sở lý luận chung của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_co_so_ly_luan_chung_cua_bao_hiem_y_te_hoc_sinh_sinh.pdf
Nội dung text: Tài liệu Cơ sở lý luận chung của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
- Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế ở Việt Nam Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế ở Việt Nam Ở Việt Nam, BHYT được tổ chức thực hiện từ năm 1992 theo Nghị định 299/HĐBT ( nay là Chính phủ) ngày 15/8/1992 ban hành Điều lệ BHYT. Sau một thời gian thực hiện đã sửa đổi, bổ sung theo Nghị đinh 58/CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ ban hành về Điều lệ BHYT, BHYT ở Việt Nam về cơ bản cũng thống nhất với các nước. Đối tượng tham gia. Theo Nghị đinh 58 thì BHYT ở Việt Nam cũng được thực hiện dưới hai hình thức là bắt buộc và tự nguyện. * Đối tượng tham gia bắt buộc gồm: - người lao động Việt Nam làm việc trong: + các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. + các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội. + các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định khác + các đơn vị, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ 10 lao động trở lên. - cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người làm việc trong các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo qui định tại Nghị định số 09/1998/NĐ - CP ngày 23/1/ 1998 của Chính phủ, người làm việc tại các cơ quan dân cử từ Trung ương đến cấp xã, phường. - người đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do suy giảm khả năng lao động. - người có công với cách mạng theo qui định của pháp luật 9/33
- - các đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp kinh phí thông qua bảo hiểm xã hội. * Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện gồm: Tất cả mọi đối tượng trong xã hội, kể cả người nước ngoài đến làm việc, học tập, du lịch tại Việt Nam. Chính phủ khuyến khích việc mở rộng và đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện, đồng thời khuyến khích Hội chữ thập đỏ, các Hội từ thiện, tổ chức quần chúng, tổ chức kinh tế của Nhà nước và tư nhân đóng góp để mua thẻ BHYT cho người nghèo. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân địa phương được tham gia BHYT tự nguyện. Phạm vi BHYT Người có thẻ BHYT bắt buộc được hưởng các chế độ BHYT khi KCB ngoại trú và nội trú gồm: - khám bệnh, chẩn đoán và điều trị - xét nghiệm, chiếu chụp X - quang, thăm dò chức năng - thuốc trong danh mục theo qui định của Bộ Y tế - máu, dịch truyền - các thủ thuật, phẫu thuật - sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh Người có thẻ BHYT tự nguyện được quỹ BHYT chi trả các chi phí KCB phù hợp với mức đóng và loại hình BHYT tự nguyện đã lựa chọn. Nếu mức đóng BHYT tự nguyện tương đương mức đóng BHYT bắt buộc bình quân trong khu vực thì người có thẻ BHYT tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ BHYT như người có thẻ BHYT bắt buộc. Trong trường hợp bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB thì người có thẻ BHYT được quyền chuyển viện lên tuyến trên. Tuy nhiên, Quỹ BHYT không thanh toán trong các trường hợp sau: - điều trị bệnh phong, sử dụng thuôc điều trị các bệnh lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình (vì đây là chương trình sức khoẻ quốc gia được ngân sách Nhà nước đài thọ) 10/33
- - phòng và chữa bệnh dại, phòng bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV - AIDS, lậu, giang mai - tiêm chủng phòng bệnh, điều dưỡng, an dưỡng, khám sức khoẻ điều trị vô sinh - chỉnh hình và tạo hình thẩm mỹ, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, thuỷ tinh thể nhân tạo, ổ khớp nhân tạo, van tim nhân tạo - các bệnh bẩm sinh và dị tật bẩm sinh - bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạ chiến tranh và thiên tai - tự tử, cố ý gây thương tích, nghiện chất ma tuý, vi phạm pháp luật Phương thức BHYT BHYT ở Việt Nam được thực hiện theo phương thức BHYT thông thường, chi phí KCB cho người có thẻ BHYT bắt buộc được thanh toán theo mức: 80% chi phí KCB sẽ do Quỹ BHYT chi trả còn 20% người bệnh tự trả cho cơ sở KCB. Đối tượng thuộc diện ưu đãi xã hội qui định tại Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương bệnh binh được Quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB. Nếu số tiền mà người bệnh tự trả 20% chi phí KCB trong năm đã vượt quá 6 tháng lương tối thiểu thì các chi phí KCB tiếp theo trong năm sẽ được quỹ BHYT thanh toán toàn bộ. Đối với người tham gia BHYT tự nguyện thì mức hưởng sẽ do Liên Bộ Y tế - Tài chính qui định áp dụng cho từng địa phương sau khi có sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Phí BHYT . Người có tham gia BHYT bắt buộc có mức đóng bằng 3% lương làm căn cứ đóng qui định cho từng trường hợp cụ thể trong đó cá nhân tham gia đóng 1% còn người sử dụng lao động, cơ quan sử dụng công chức, viên chức, cơ quan cấp sinh hoạt phí đóng 2%. Đối với người hưởng sinh hoạt phí là đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc diện biên chế Nhà nước mức đóng là 3% mức lương tối thiểu hiện hành do cơ quan cấp sinh hoạt phí đóng. 11/33
- Đối với người có công với cách mạng, đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội thì mức đóng bằng 3% mức lương tối thiểu hiện hành do cơ quan trực tiếp quản lý kinh phí của đối tượng đóng. Người đang hưởng trợ cấp hưu, hưởng các chế độ BHXH thì mức đóng bằng 3% tiền lương hưu, tiền trợ cấp BHXH hàng tháng và do cơ quan BHXH trực tiếp đóng. Người tham gia BHYT tự nguyện có mức đóng do Liên Bộ Y tế - Tài chính qui định áp dụng cho từng địa phương. Quản lý và sử dụng quỹ BHYT Nguồn hình thành quỹ BHYT . Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn bộ hệ thống BHYT Việt Nam, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau: - thu từ các đối tượng tham gia BHYT theo qui định. - các khoản viện trợ từ các tổ chức Quốc tế - các khoản viện trợ từ các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước. - ngân sách Nhà nước cấp - lãi do hoạt động đầu tư - các khoản thu khác ( nếu có ) Quỹ BHYT tự nguyện được hạch toán và quản lý độc lập với Quỹ BHYT bắt buộc nhằm phục vụ cho công tác triển khai BHYT tự nguyện. Quản lý và sử dụng quỹ BHYT. Hàng năm quỹ BHYT bắt buộc dành 91,5% cho quỹ KCB trong đó dành 5% để lập quỹ dự phòng KCB. Quỹ KCB trong năm không sử dụng hết được kết chuyển vào quỹ dự phòng. Nếu trường hợp chi phí KCB trong năm vượt quá khả năng thanh toán của quỹ KCB thì được bổ sung từ quỹ dự phòng. Dành 8,5% cho chi quản lý thường xuyên của hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam theo dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu của Nhà nước qui định. 12/33
- Tiền tạm thời nhàn rỗi ( nếu có ) của quỹ BHYT được mua tín phiếu, trái phiếu do Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành và được thực hiện các biện pháp khác nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ nhưng phải đảm bảo nguồn chi trả khi cần thiết. Nguồn thu BHYT tự nguyện được hạch toán riêng và sử dụng để chi cho các nội dung sau: - chi trả chi phí KCB cho người có thẻ BHYT tự nguyện theo qui định - chi cho các đại lý thu, phát hành thẻ BHYT tự nguyện - chi quản lý thường xuyên của cơ quan BHYT Bảo hiểm y tế Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thống nhất quỹ BHYT tự nguyện. Liên Bộ Y tế - Tài chính qui định chi tiết và hướng dẫn sử dụng quỹ BHYT tự nguyện. Liên Bộ Y tế - Tài chính ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm y tế Việt Nam. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHYT Đối với người tham gia BHYT a. Quyền lợi Khi tham gia BHYT người có thẻ BHYT được bảo đảm các quỳên lợi sau: - đựơc KCB theo chế độ BHYT qui định - chọn một trong các cơ sở KCB ban đầu thuận lợi tại nơi cư trú hoặc nơi công tác theo hướng dân của cơ quan BHYT để quản lý, chăm sóc sức khoẻ và KCB - được thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu vào cuối mỗi quý. - được thanh toán viện phí theo chế độ BHYT khi sinh con thứ nhất và thứ hai - yêu cầu cơ quan BHYT bảo đảm quyền lợi theo qui định của Điều lệ BHYT - khiếu nại với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động, cơ quan BHYT , các cơ sở KCB vi phạm Điều lệ BHYT dẫn đến việc quyền lợi của họ không được đảm bảo. b. Trách nhiệm 13/33
- Khi tham gia BHYT người tham gia cũng phải có các trách nhiệm sau: - đóng BHYT đầy đủ và đúng thời hạn - xuất trình thẻ BHYT khi đến KCB - bảo quản và không cho người khác mượn thẻ BHYT Đối với cơ quan, đơn vị và người sử dụng lao động a. Quyền lợi - từ chối thực hiện những yêu cầu của cơ quan BHYT và các cơ sở KCB không đúng với quy định của Điều lệ BHYT. - khiếu nại với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHYT và các cơ sở KCB vi phạm Điều lệ BHYT. Trong thời gian khiếu nại vẫn phải thực hiện trách nhiệm đóng BHYT theo qui định của Điều lệ BHYT. b. Trách nhiệm. - đóng BHYT theo đúng qui định của Điều lệ BHYT . - cung cấp cho cơ quan BHYT các tài liệu về lao động, tiền lương, tiền công, phụ cấp liên quan đến việc đóng và thực hiện chế độ BHYT. - chấp hành sự kiểm tra, thanh tra về thực hiện chế độ BHYT của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với cơ quan BHYT. a. Quyền lợi. - yêu cầu cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động đóng và thực hiện chế độ BHYT, cung cấp các tài liệu liên quan đến việc đóng và thực hiện chế độ BHYT. - tổ chức các đại lý phát hành thẻ. - ký hợp đồng với các cơ sở KCB hợp pháp để KCB cho người được BHYT. - yêu cầu cơ sở KCB cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu liên quan đến thanh toán chi phí KCB BHYT. 14/33
- - từ chối thanh toán chi phí KCB không đúng qui định của Điều lệ BHYT hoặc không đúng với các điều khoản ghi trong hợp đồng đã được ký giữa cơ quan BHYT với cơ sở KCB. - thu giữ các chứng từ và thẻ BHYT giả mạo để chuyển cho các cơ quan điều tra xử lý theo qui định của pháp luật. - kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các đơn vị, cá nhân vi phạm Điều lệ BHYT. b.Trách nhiệm. - thu tiền BHYT, cấp thẻ và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng thẻ BHYT - cung cấp thông tin về các cơ sở KCB và hướng dẫn người tham gia BHYT lựa chọn để đăng ký. - quản lý quỹ, thanh toán chi phí BHYT đúng qui định và kịp thời. - kiểm tra, giám định việc thực hiện chế độ BHYT. - tổ chức thông tin, tuyên truyền về BHYT. - giải quyết các khiếu nại về thực hiện chế độ BHYT thuộc thẩm quyền. Đối với cơ sở KCB a.Quyền lợi. - yêu cầu cơ quan BHYT tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí KCB theo qui định của Điều lệ BHYT và theo hợp đồng KCB đã được ký kết. - KCB và cung cấp dịch vụ y tế theo đúng nguyên tắc chuyên môn. - yêu cầu cơ quan BHYT cung cấp những số liệu về thẻ BHYT đăng ký tại cơ sở KCB. - từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài qui định của Điều lệ BHYT và hợp đồng đã ký với cơ quan BHYT. - khiếu kiện với các cơ quan có thẩm quyền khi cơ quan BHYT vi phạm hợp đồng KCB BHYT. b.Trách nhiệm. 15/33
- - thực hiện đúng hợp đồng KCB BHYT. - thực hiện việc khi chép và cung cấp các tài liệu liên quan đến KCB cho người được BHYT, làm cơ sở thanh toán và giải quyết các tranh chấp về BHYT. - chỉ định sử dụng thuốc, vật phẩm sinh học, thủ thuật, phẫu thuật, xét nghiệm và các dịch vụ y tế an toàn, hợp lý theo qui định về chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế. - tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ quan BHYT thường trực tại cơ sở nhằm thực hiện công tác tuyên truyền, giải thích về BHYT, kiểm tra việc đảm bảo quyền lợi và giải quyết những khiếu nại liên quan đến việc KCB cho người có thẻ BHYT. - kiểm tra thẻ BHYT, phát hiện và thông báo cho Bảo hiểm y tế Việt Nam những trường hợp vi phạm và lạm dụng chế độ BHYT. Tổ chức, quản lý BHYT. Trước năm 2002, Bảo hiểm y tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ quan BHYT từ Trung ương đến địa phương BHYT ngành để quản lý và thực hiện chính sách BHYT. Tuy nhiên để phù hợp với thực tế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2002/QĐ- TTg chuyển Bảo hiểm y tế Việt Nam sang hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Vì vậy, hiện nay Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan tổ chức và quản lý BHYT. Mọi Điều lệ về cơ bản vẫn được thực hiện theo Nghị định 58 và có văn bản sửa đổi hướng dẫn cụ thể kèm theo từng phần cho phù hợp. Ở Trung ương: Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp trực thuộc Chính phủ. Ở cấp tỉnh: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ở cấp huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức chi nhánh bảo hiểm y tế trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý về đối tượng tham gia BHXH, BHYT cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT, quản lý hồ sơ hưởng chế độ BHXH đối với từng chế độ và thực hiện chế độ BHXH, quản lý đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng, quản lý quỹ BHXH, quỹ BHYT tự nguyện. 16/33
- Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên ở Việt Nam Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên ở Việt Nam Đối tượng tham gia BHYT HS-SV là loại hình BHYT tự nguyện có đối tượng tham gia là tất cả học sinh từ bậc tiểu học trở lên đang theo học tại các trường quốc lập, bán công, dân lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên trừ các trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội của Nhà nước đã được Nhà nước cấp thẻ BHYT. BHYT HS-SV được triển khai theo Thông tư 14/1994/TTLT – BGD ĐT – BYT ngày 19/9/1994 và được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư 40/1998/TTLT – BGD ĐT – BYT ngày 18/7/1998. Theo các Thông tư này thì BHYT HS-SV có nội dung chính là chăm sóc sức khoẻ học sinh - sinh viên tại trường học và KCB khi ốm đau, tai nạn, trợ cấp mai táng trong trường hợp tử vong. Phạm vi của BHYT HS-SV Theo Thông tư 40/1998/TTLT – BGD ĐT – BYT thì học sinh - sinh viên có thẻ BHYT được: a.Chăm sóc sức khoẻ ban đầu: - học sinh được quản lý sức khoẻ và hướng dẫn để phòng chống các bệnh học đường, cụ thể: + giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường + phòng chống các dịch bệnh + các biện pháp phòng, chữa một số bệnh và triệu chứng thông thường như: ỉa chảy, đau bụng, đau mắt, đau đầu. + phòng chống bệnh cong vẹo cột sống + vệ sinh răng miệng, bảo vệ thị lực ( tránh cận thị) + phòng chống các bệnh xã hội, các tệ nạn xã hội ( ma tuý, HIV – AIDS ) 17/33
- + phòng chống tai nạn giao thông, tai nạn lao động + khám sức khoẻ định kỳ vào các thời điểm: đầu năm lớp 1, cuối mỗi cấp học phổ thông và đầu khoá học của các trường đại học, chuyên nghiệp • thực hiện sơ cứu tai nạn, ốm đau đột xuất • đảm bảo vệ sinh ăn uống tại trường cho học sinh - sinh viên • vệ sinh học đường: gồm các hoạt động cụ thể sau: + giáo dục sức khoẻ ( là một môn học trong nhà trường) + tuyên truyền chăm sóc bảo vệ sức khoẻ + đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh học đường: • ánh sáng, nước uống, nước rửa hợp vệ sinh • phong trào xây dựng trường xanh - sạch - đẹp • vệ sinh an toàn thực phẩm • quản lý và chăm sóc sức khoẻ học sinh tại trường học giúp học sinh xử lý kịp thời bệnh tật đồng thời để nhà trường tổ chức thực hiện học tập, lao động, rèn luyện thân thể phù hợp với sức khoẻ, mặt khác việc quản lý sức khoẻ học sinh tốt sẽ tạo điều kiện, cơ sở để các nhà quản lý vĩ mô có thể hoạch định chính sách quốc gia. b. Khám, chữa bệnh - được khám, chữa bệnh tại các cơ sở KCB ( gọi chung là bệnh viện) đã được đăng ký trên phiếu KCB bảo hiểm y tế. Trong trường hợp cấp cứu được KCB tại bất kỳ một bệnh viện nào. - KCB ngoại trú ( trong trường hợp cấp cứu và tai nạn nhưng chưa phải nằm viện) được chi trả các chi phí dịch vụ y tế như tiền công khám, xét nghiệm, X quang, riêng tiền thuốc học sinh - sinh viên tự túc. - Học sinh - sinh viên được hưởng chi phí trong điều trị nội trú tại các cơ sở KCB gồm các nội dung sau: + khám bệnh, chẩn đoán và điều trị + xét nghiệm, chiếu chụp X – quang, thăm dò chức năng + thuôc trong danh mục theo qui định của Bộ Y tế + máu, dịch truyền 18/33
- + các thủ thuật, phẫu thuật + sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh c. Trường hợp ốm đau, tai nạn Ốm đau, tai nạn dẫn đến tử vong được trợ cấp tiền mai táng phí. 19/33
- Phí và quỹ bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên Phí và quỹ bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên Phí BHYT HS-SV Phí BHYT HS-SV cũng dựa trên các nguyên tắc về phí BHYT nói chung và được qui định theo từng vùng, từng cấp học và từng địa phương như sau: Bảng : Phí BHYT HS-SV Mức đóng khu vực nội Mức đóng khu vực ngoại Đối tượng thành ( đ/hs) thành ( đ/hs) 1. Các trường tiểu học, 25.000 20.000 THCS, THPT 2. Các trường ĐH, THCN, 40.000 40.000 dạy nghề (Nguồn: Thông tư 40/1998/TTLT - BGD ĐT - BYT) Từ năm học 2003 – 2004 mức đóng BHYT HS-SV được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT – BTC – BYT ngày 07/8/2003 hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện. Bảng : Phí BHYT HS-SV Đối tượng Thành thị ( đ/ người) Nông thôn ( đ/ người) Học sinh - sinh viên 35.000 – 70.000 25.000 – 50.000 Dân cư theo địa giới HC 80.000 – 140.000 60.000 – 100.000 Hội, đoàn thể 80.000 – 140.000 60.000 – 100.000 ( Nguồn: Thông tư 77/2003/TTLT - BTC - BYT) Để khuyến khích nhiều người tham gia BHYT trong một hộ gia đình, kể từ thành viên thứ 2 trở đi, cứ thêm mỗi thành viên tham gia BHYT tự nguyện thì mức đóng của người đó được giảm 5% so với mức đóng BHYT qui định tại Thông tư này, trên cơ sở đề nghị của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ quyết định mức đóng cụ thể sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính. 20/33
- Phí BHYT được thu nộp vào 1 hoặc 2 lần trong một năm tại các thời điểm thích hợp theo qui định của địa phương. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở, việc nộp BHYT HS - SV do phụ huynh học sinh nộp cho tổ chức thu BHYT của nhà trường. Đối với học sinh – sinh viên trường phổ thông trung học, đại học,cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do học sinh, sinh viên tự nộp cho tổ chức thu BHYT của nhà trường. 21/33
- Quỹ bảo hiểm học sinh- sinh viên Quỹ bảo hiểm học sinh- sinh viên BHYT HS-SV là một phần của BHYT tự nguyện nên được hạch toán riêng, tự cân đối thu chi. Nguồn thu của Quỹ BHYT HS-SV được phân bổ như sau: + 35% chi cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh - sinh viên tại trường, trong đó: • 30% chi trả phụ cấp cho cán bộ YTHĐ, mua thuốc và dụng cụ y tế thông thường để sơ cứu và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh - sinh viên tại y tế trường học. • 5% chi cho cá nhân, đơn vị tham gia tuyên truyền và tổ chức thực hiện cho công tác thu nộp BHYT ( gồm: cơ quan giáo dục, đào tạo cấp quận, huyện, thị trấn và tương đương) + 60% chi trả chi phí nội trú và cấp cứu tai nạn, trợ cấp tử vong 1.000.000đ/1 trường hợp. + 4% quỹ dùng cho chi quản lý của cơ quan BHYT tỉnh, thành phố + 1% quỹ nộp cho Bảo hiểm y tế Việt Nam( nay là Bảo hiểm xã hội Việt Nam), trong đó: • 0,8% trích lập quỹ dự phòng • 0,2% chi quản lý Cuối năm phần kết dư của quỹ BHYT HS - SV được trích một phần để nâng cấp trang thiết bị y tế trường học, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh - sinh viên ngay tại trường học. Theo Thông tư 40/1998/TTLT - BGD ĐT - BYT thì phần quỹ kết dư được trích 80% vào quỹ dự phòng, 20% mua BHYT cho những học sinh - sinh viên có hoàn cảnh quá khó khăn. Trong trường hợp thu không đủ chi và đã sử dụng hết quỹ dự phòng, cơ quan Bảo hiểm báo cáo lên liên Sở Giáo dục và Đào tạo - Y tế và Tài chính để thẩm tra, kết luận, sau đó trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét giải quyết, không để xảy ra tình trạng mất khả năng chi trả của quỹ BHYT HS - SV đồng thời có kế hoạch xin điều chỉnh mức đóng BHYT HS - SV để đảm bảo an toàn quỹ. 22/33
- Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên Đối với học sinh - sinh viên. a. Quyền lợi. - được cấp thẻ theo mẫu qui định thống nhất toàn quốc - được đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB gần nơi cư trú theo hướng dẫn của cơ quan BHYT - được bảo hiểm 24/24 giờ trong ngày theo thời hạn sử dụng thẻ Trong trường hợp cấp cứu tại bất kỳ cơ sở y tế nào của Nhà nước cũng đều được hưởng chế độ BHYT. • được chăm sóc sức khoẻ ban đầu và sơ cứu tế y tế trường học • được KCB ngoại trú (đựơc chi trả các chi phí dịch vụ y tế như tiền công khám, xét nghiệm, X - quang, thủ thuật. Riêng tiền thuốc học sinh - sinh viên tự túc) • được chi trả trong trường hợp tai nạn ốm đau, nội trú tại các cơ sở của Nhà nước theo quy định chuyên môn và các quy định BHYT • các chi phí KCB được cơ quan BHYT thanh toán với bệnh viện nếu học sinh - sinh viên đi KCB có trình thẻ tại: ◦ bất kỳ cơ sở y tế nào của Nhà nước trong trường hợp cấp cứu ◦ bệnh viện đã đăng ký trên phiếu KCB BHYT của học sinh - sinh viên ◦ bệnh viện theo giấy chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế • trường hợp KCB không đúng quy định, KCB theo yêu cầu riêng, học sinh - sinh viên sẽ phải tự trả các chi phí cho bệnh viện. Sau đó trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp lệ được cơ quan BHYT thanh toán lại một phần chi phí KCB theo giá viện tại viện phí tại tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp theo quy định của Bộ Y tế • trường hợp không may bị tử vong được cơ quan BHYT chi trả trợ cấp mai táng phí 1.000.000đồng/học sinh Theo Thông tư 77/2003/TTLT – BTC – BYT quyền lợi của học sinh - sinh viên khi đi KCB BHYT như sau: 23/33