Tài liệu Chăm sóc sức khỏe trẻ em

5. Những biến chứng của vàng da
Vàng da nhân não (do tăng bilirubin gián tiếp)
- Là biến chứng đáng sợ nhất, khi lượng Bilirubin > 20mg/dL (> 340 μmol/L) nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh. Ngưỡng bilirubin gây độc có thể thay đổi thấp hơn khi có mặt các yếu tố nguy cơ; bởi cơ chế sau
+ Bilirubin tự do không kết hợp albumin là độc, sẽ tẩm nhuận dễ dàng vào các nhân xám. Khả năng albumin gắn bilirubin kém khi trẻ có các yếu tố nguy cơ: tan máu, suy hô hấp, giảm oxy máu, tăng CO2 máu, toan máu, ngạt, nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, hạ đường máu.
+ Bilirubin tự do có kết hợp albumin cũng có thể xuyên qua hàng rào mạch máu não khi hàng rào này bị tổn thương bởi các yếu tố nguy cơ: đẻ non, tăng thẩm thấu, co giật, tăng CO2 máu, tăng huyết áp, viêm mạch, viêm màng não, bệnh não thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não thất.
- Lâm sàng qua 4 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Phản xạ nguyên thủy giảm hoặc mất, bỏ bú, li bì, nôn, giảm trương lực cơ, khóc thét.
+ Giai đoạn 2: Kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, dần đi đến hôn mê và tử vong trong cơn ngừng thở.
+ Giai đoạn 3: Co cứng giảm dần trong khoảng 1 tuần.
+ Giai đoạn 4: Để lại di chứng tinh thần và vận động: co cứng, điếc, liệt, chậm phát triển tinh thần, nói khó, ...
pdf 65 trang Hương Yến 04/04/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc sức khỏe trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cham_soc_suc_khoe_tre_em.pdf

Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc sức khỏe trẻ em

  1. Tài liệu tham khảo CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ EM (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) Lƣu hành nội bộ Năm 2021 1
  2. MỤC LỤC Trang Bài 1. Hội chứng vàng da trẻ sơ sinh và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . 1 Bài 2. Chăm sóc trẻ xuất huyết não - màng não . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 Bài 3. Chăm sóc trẻ sơ sinh hạ thân nhiệt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12 Bài 4. Viêm tiểu phế quản ở trẻ em và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . 15 Bài 5. Sốt xuất huyết trẻ em và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 Bài 6. Đái tháo đường trẻ em và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 Bài 7. Bệnh suy giáp bẩm sinh và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . . . . . . 38 Bài 8. Bệnh Tay- chân -miệng và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . . . . . . . 45 Bài 9. Bệnh Henoch Schonlein trẻ em và cách chăm sóc . . . . . . . . . . . 54 Bài 10. Dinh dưỡng qua sond dạ dày cho trẻ em . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . 65 2
  3. BÀI 1 HỘI CHỨNG VÀNG DA TRẺ SƠ SINH VÀ CÁCH CHĂM SÓC MỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng vàng da sơ sinh 2. Trình bàyđược chăm sóc vàng da sơ sinh NỘI DUNG 1.Đại cƣơng Sự gia tăng bilirubin trong máu > 2 - 5 mg/dL (> 34 - iai đoạn sơ sinh, vàng da là một biểu hiện hay gặp và thấy trong nhiều nguyên nhân; đặc thù của tuổi sơ sinh là tình trạng tăng bilirubin tự do (60% ở trẻ đủ tháng, 80% ở trẻ đẻ non), tình trạng này có thể đơn giản từ vàng da sinh lý đến trầm trọng như vàng da nhân. 2.Triệu chứng lâm sàng của vàng da sơ sinh 2.1 Vàng da - Thời gian xuất hiện kể từ sau sinh: trước hay sau 36 giờ tuổi, ngày thứ mấy. - Thời gian kéo dài: kể từ sau sinh bao nhiêu ngày. - Vị trí: từ mặt, đến trên rốn, đến đùi, đến cẳng chân (tay), đến bàn chân (tay). - Mức độ: từ nhẹ, vừa đến rõ đậm. - Diễn tiến: tăng với tốc độ nhanh hay chậm; giảm như thế nào. - Màu sắc: + Màu vàng sáng, tươi, vàng nghệ (tăng bilirubin gián tiếp). + Màu da vàng xạm, không tươi, vàng chanh (tăng bilirubin trực tiếp). 2.2 Nước tiểu - Không vàng (tăng bilirubin gián tiếp). - Vàng đậm (tăng bilirubin trực tiếp). 2.3 Phân - Vàng (tăng bilirubin gián tiếp). - Nhạt màu (tăng bilirubin trực tiếp). 3
  4. 2.4 Các dấu hiệu khác kèm theo - Vàng da bệnh lý khi kèm bất kỳ dấu hiệu bất thường như: + Nôn. + Bú kém, bụng chướng. + Gan to, lách to. + Ngưng thở. + Nhịp thở nhanh. + Nhịp tim chậm. + Hạ thân nhiệt. + Sụt cân. + Xanh tái, ban xuất huyết. + Dấu thần kinh: ngủ lịm, li bì, kích thích, giảm hoặc tăng trương lực cơ, co giật, hôn mê. - Ngoài ra kèm các triệu chứng biểu hiện riêng biệt của những bệnh lý nguyên nhân. 3.Xét nghiệm cận lâm sàng - Định lượng bilirubin máu toàn phần, gián tiếp, trực tiếp. - Nhóm máu con, mẹ (ABO, Rh). - Nghiệm pháp Coombs. - Hiệu giá kháng thể máu mẹ. - Công thức máu, Hb, Hematocrit, hồng cầu lưới, hình dạng hồng cầu. - Protít máu toàn phần và albumin máu. - Các xét nghiệm trong bệnh gan mật như siêu âm hay sinh thiết gan; xét nghiệm trong nhiễm trùng, chuyển hóa hay nội tiết, định lượng các men... 4.Nguyên nhân vàng da ở trẻ sơ sinh Tăng tạo Giảm tiết Hỗn hợp Không rõ Vàng da sinh lý Vàng da sinh lý - Trẻ có mẹ - Sữa mẹ Do tan máu: Do chuyển hoá và nội bị tiểu đường - Trẻ gốc - Bất đồng nhóm máu (ABO, tiết: Do nhiễm Trung Quốc, Rh) - Hội chứng Crigler- khuẩn: Nhật Bản, - Tan máu bẩm sinh: Najjar - Vi trùng: Mỹ da đỏ + Bất thường hình thái hồng cầu - Bệnh Gilbert giang mai, (hình cầu, hình liềm ...) - Đẻ non E.coli, liên + Thiếu men hồng cầu (G.6.P.D, - Thiểu năng giáp cầu, tụ cầu, pyruvate kinase, exokinase...) - Hội chứng Lucey - Listeria,lao.. + Bất thường Hemoglobin (ò Driscoll - Vi rút: 4
  5. Thalassemia) - Nuôi dưỡng tĩnh Viêm gan - Tan máu mắc phải: mạch kéo dài nhất là do + Nhiễm khuẩn (liên cầu, - Loạn tyrosin virút B, Listeria, E.coli, Pseudomonas, - Tăng methionin máu rubella, T.O.R.C.H...) - Thiếu a 1 antitrypsin cytomegalo, + Thuốc (Vitamin K3, Thiazid, - Bất dung nạp herpes, Sulfonamides, Nitrofurantoin, fructose Epstein- Naphtalen, Oxytoxin...) - Thiểu năng tuyến Barr, + Xuất huyết (não màng não, yên coxsakie... phổi, ruột, bướu máu, xuất huyết - Tăng galactose máu - Ký sinh dưới da...) - Quánh niêm dịch trùng: + Đa hồng cầu (truyền máu mẹ- Do tắc mật: Toxoplasma, thai, thai-thai, kẹp rốn muộn) - Hội chứng mật đặc sốt rét... Do tăng tuần hoàn ruột gan: - Teo đường mật: - Hẹp môn vị + Trong gan (bẩm - Teo ruột sinh, u) - Bệnh Hirschprung + Ngoài gan (ống mật - Tắc phân su, chậm đào thải chủ hẹp bẩm sinh hay phân su ngoài chèn, u nang - Đói, giảm nhu động ruột ống mật chủ, xơ hoá - Nuốt máu mẹ túi mật) 5. Những biến chứng của vàng da Vàng da nhân não (do tăng bilirubin gián tiếp) - Là biến chứng đáng sợ nhất, khi lượng Bilirubin > 20mg/dL (> 340 μmol/L) nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh. Ngưỡng bilirubin gây độc có thể thay đổi thấp hơn khi có mặt các yếu tố nguy cơ; bởi cơ chế sau + Bilirubin tự do không kết hợp albumin là độc, sẽ tẩm nhuận dễ dàng vào các nhân xám. Khả năng albumin gắn bilirubin kém khi trẻ có các yếu tố nguy cơ: tan máu, suy hô hấp, giảm oxy máu, tăng CO2 máu, toan máu, ngạt, nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, hạ đường máu. + Bilirubin tự do có kết hợp albumin cũng có thể xuyên qua hàng rào mạch máu não khi hàng rào này bị tổn thương bởi các yếu tố nguy cơ: đẻ non, tăng thẩm thấu, co giật, tăng CO2 máu, tăng huyết áp, viêm mạch, viêm màng não, bệnh não thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não thất. - Lâm sàng qua 4 giai đoạn + Giai đoạn 1: Phản xạ nguyên thủy giảm hoặc mất, bỏ bú, li bì, nôn, giảm trương lực cơ, khóc thét. + Giai đoạn 2: Kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, dần đi đến hôn mê và tử vong 5
  6. trong cơn ngừng thở. + Giai đoạn 3: Co cứng giảm dần trong khoảng 1 tuần. + Giai đoạn 4: Để lại di chứng tinh thần và vận động: co cứng, điếc, liệt, chậm phát triển tinh thần, nói khó, ... Suy chức năng gan (do tăng bilirubin trực tiếp) Vàng da tăng bilirubin trực tiếp dù bởi nguyên nhân nào nếu không được điều trị cũng có thể gây biến chứng thương tổn đến tế bào gan dẫn đến hậu quả cuối cùng chức năng gan bị suy. Xét nghiệm biểu hiện những rối loạn chuyển hóa, đông máu, bài tiết, hủy hoại. 6. Các phƣơng pháp điều trị vàng da sơ sinh hiện nay? Cho đến nay, tại các khoa Sơ sinh, vàng da sơ sinh được điều trị bởi ba phương pháp chính, đó là: - Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua cho bú hoặc truyền dịch), truyền Albumine và dùng một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hoá bilirubin gián tiếp. - Chiếu đèn là phương pháp điều trị vàng da sơ sinh hiệu quả nhất, an toàn, đơn giản và kinh tế nhất. - Thay máu khi bé có triệu chứng đe dọa nhiễm độc thần kinh do Bilirubin trong máu tăng cao. Các bác sĩ có thể sử dụng một, hai hay ba phương pháp cùng lúc tuỳ theo từng trường hợp. 6.1 Chiếu đèn Sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 400-500nm, cực điểm 450-460nm tương ứng với đỉnh hấp thụ của Bilirubine (ánh sáng màu xanh dương). Năng lượng ánh sáng xuyên qua da để tác động lên các phân tử Bilirubin nằm trong lớp mỡ dưới da để biến đổi các phân tử Bilirubin gián tiếp (độc cho não của trẻ) thành các sản phẩm đồng phân hay các sản phẩm quang oxy hoá tan được trong nước, không độc và sẽ được đào thải qua gan (qua mật) và thận (qua nước tiểu). Chỉ định: Xuất hiện sau 24 giờ tuổi. Vàng da tăng Bilirubine gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh. 6
  7. Chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: non tháng, bầm dập nhiều, xuất huyết nhiều, bướu huyết thanh, bướu huyết xương, sọ to, trẻ có tán huyết Chống chỉ định: trong bệnh porphyrin/ niệu bẩm sinh, là một bệnh rất hiếm gặp. Cách chọn dàn đèn: dàn đèn ánh sáng xanh dương có tác dụng tốt nhất, tiếp theo là ánh sáng xanh lá cây còn dàn đèn ánh sáng trắng có hiệu quả kém nhất. Kỹ thuật rọi đèn: dùng đèn rọi vào da trẻ được cởi trần, có che kín mắt và bộ phận sinh dục, xoay trở để tăng diện tích da tiếp xúc với ánh sáng. Có thể rọi đèn liên tục hay cách quãng, rọi đèn 1 chiều hay 2 chiều. 6.2 Tắm nắng cho trẻ Ánh sáng mặt trời chỉ có thể giúp trẻ bị vàng da nhẹ mau hết hơn nhưng không thể điều trị kịp các trường hợp vàng da sơ sinh nặng. Đối với các trẻ mới chớm vàng da thì có thể tắm nắng ấm mỗi sáng, nhưng nếu trẻ đã vàng da nhiều thì phải sớm đưa trẻ đi khám ở bác sĩ chuyên khoa để được điều trị ngay. Đối với các trẻ đủ tháng bình thường, bú tốt mà chỉ bị vàng da bệnh lý mức độ nhẹ hoặc trung bình thì có thể được chiếu đèn tại phòng riêng của mẹ ở khu điều trị theo yêu cầu, dưới sự theo dõi của cả bác sĩ, nữ hộ sinh lẫn các thành viên trong gia đình. Lợi ích của chương trình này là: Chiếu đèn sớm nên khi trẻ xuất viện thì đại đa số trẻ không còn nguy cơ vàng da nặng. Không phải cách ly mẹ con. Có thể tận dụng nguồn sữa mẹ tối đa, tránh mất sữa mẹ do trẻ phải xa mẹ. Gia đình được trực tiếp chăm sóc và theo dõi trẻ, tạo tâm lý yên tâm, tránh lo lắng cho mẹ và gia đình. Giảm bớt tình trạng quá tải tại khoa sơ sinh. Không có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện. BÀI 2 CHĂM SÓC TRẺ XUẤT HUYẾT NÃO- MÀNG NÃO 7
  8. MỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên nhânvà các thể xuất huyết não- màng não 2. Trình bày được kế hoạch chăm sóc trẻ xuất huyết não- màng não NỘI DUNG 1. Nguyên nhân Nguyên nhân gây xuất huyết não - màng não ở trẻ em rất đa dạng, nhiều khi rất khó xác định và có mối liên quan nhiều đến thời điểm xuất hiện bệnh. 1.1. Thể xuất hiện sớm 1.1.1. Trong tuần đầu sau đẻ - Ngạt sau đẻ: Thiếu oxy não làm giảm sức bền thành mạch dẫn đến xuất huyết não. - Sang chấn sau đẻ: Đẻ khó, đẻ phải can thiệp, đẻ quá nhanh. - Giảm Prothrombin sinh lý: Trẻ mới sinh chưa có vi khuẩn trong ruột nên không tổng hợp được vitamin K. Do đó đã ảnh hưởng đến quá tình tổng hợp Prothrombin ở gan gây rối loạn quá trình đông máu. 1.1.2. Từ ngày thứ 30 đến ngày thứ 60 sau đẻ Giảm Prothrombin do: - Dự trữ vitamin K ở trẻ ít. - Sữa mẹ có ít vitamin K, nhất là khi các bà mẹ ăn kiêng mỡ. - Không tiêm phòng vitamin K cho trẻ sau đẻ. 1.2. Thể xuất hiện muộn - Phồng, dị dạng động mạch, tĩnh mạch não. - Bệnh giảm tiểu cầu như bệnh sinh chảy máu (Hemogenie), Leucose cấp. - Chấn thương như ngã... - Các bệnh rối loạn quá trình đông máu như bệnh về gan, bệnh ưa chảy máu (Hemophilie A, B, C). - Nhiễm trùng nhiễm độc. - Các bệnh lý gây cao huyết áp như viêm cầu thận cấp, hẹp động mạch thận... 8
  9. 2. Triệu chứng lâm sàng 2.1. Thể sớm 2.1.2. Xuất huyết não - màng não ở trẻ dƣới 2 tuần tuổi Thường xuất hiện ngay sau đẻ: - Trẻ ở trong tình trạng ngạt trắng hay ngạt tím, không cử động, không thở, tim thoi thóp, mặt tím hay trắng bệch, toàn thân nhũn, nhiệt độ hạ. - Trẻ ngơ ngác, khóc yếu, không cử động, tim vẫn đập, sau đó khóc to thở đều. 2.1.2. Xuất huyết não - màng não ở trẻ 30 - 60 ngày tuổi - Hay gặp nhất ở trẻ 45 ngày tuổi. - Tự nhiên trẻ khóc thét từng cơn, sau đó li bì, hôn mê, rên è è. - Da xanh, niêm mạc nhợt xuất hiện đột ngột. - Bỏ bú. - Co giật toàn thân hoặc nửa người. - Thần kinh: Trẻ liệt, cổ mềm. - Thóp căng phồng. - Trẻ sốt hoặc hạ thân nhiệt 2.2. Thể muộn Thường gặp ở trẻ trên 2 tháng tuổi. Biểu hiện điển hình hơn: - Rối loạn tri giác: Khóc thét đột ngột, rên è è, bỏ bú, li bì, hôn mê. - Rối loạn vận động: Co giật, trương lực cơ tăng sau đó thường giảm. - Rối loạn hô hấp: Thở nông, không đều, có cơn ngừng thở, suy hô hấp. - Hội chứng não - màng não: Nôn, thóp phồng căng, khớp sọ có thể giãn . - Hội chứng thiếu máu cấp: Da xanh, niêm mạc nhợt xuất hiện chậm hơn. - Có thể có xuất huyết dưới da. - Rối loạn thần kinh thực vật: Trẻ táo bón hoặc ỉa lỏng. - Rối loạn thân nhiệt: nhiệt độ thường giảm. 3. Lập kế hoạch chăm sóc 3.1. Nhận định Phải thăm khám toàn diện, cẩn thận, tỉ mỉ để xác định các dấu hiệu sau: 9
  10. - Toàn trạng: Trẻ li bì hay hôn mê? Có rối loạn nhịp thở, kiểu thở không? Có biểu hiện suy hô hấp không? Mạch nhanh hay chậm, thân nhiệt giảm hay tăng? - Tăng áp lực sọ não: Co giật, liệt khu trú, nôn, táo bón hoặc ỉa chảy, thở không đều, ngừng thở, rối loạn các phản xạ bẩm sinh như phả xạ bú. - Thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt. - Dấu hiệu xuất huyết kèm theo: Xuất huyết dưới da, chảy máu mũi, ỉa phân đen... 3.3. Chẩn đoán điều dƣỡng 3.3.1. Trẻ bỏ bú do tăng áp lực sọ não - Chuẩn bị dụng cụ chọc dò dịch não tuỷ nếu có chỉ định của thầy thuốc. - Có thể dùng lợi tiểu (ít hiệu quả) - Cho trẻ ăn bằng thìa hoặc ăn qua sonde. 3.3.2. Trẻ co giật do tăng áp lực sọ não - Chuẩn bị dụng cụ chọc dò dịch não tuỷ nếu có chỉ địn h của thầy thuốc. - Thực hiện y lệnh dùng thuốc cắt cơn co giật. - Bảo đảm thông thoáng đường thở. - Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. - Đề phòng các tai biến có thể xảy ra. 3.3.3. Trẻ li bì do chảy máu não - Đặt trẻ nằm đầu thấp. - Thở oxy qua sonde. - Cầm máu: Truyền máu tươi, tiêm Vitamin K. - Bảo đảm thông thoáng đường thở. - Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. 3.3.4. Da xanh nhợt do chảy máu não liên quan đến thiếu vitamin K - Đặt trẻ nằm đầu thấp. - Thở oxy qua sonde. - Thực hiện truyền máu theo y lệnh. - Thực hiện y lệnh tiêm vitamin K. 3.3.5. Trẻ khóc thét từng cơn do tăng áp lực sọ não - Chuẩn bị dụng cụ chọc dò dịch não tuỷ nếu có chỉ định của thầy thuốc. 10