Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa
6.4. Thực hiện chăm sóc:
* Làm mất cơn đau ngực:
- Giữ người bệnh bất động để làm giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Tốt nhất là cho người bệnh nằm nghỉ trong tư thế nửa ngồi.
- Thực hiện y lệnh Morphin Sulfat hoặc Morphin Clohydrat tiêm tĩnh mạch từ 2 mg đến 5 mg một lần là cách tốt nhất để cắt cơn đau (không nên tiêm bắp vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm men). Chú ý theo dõi tần số thở vì thuốc gây ức chế trung tâm hô hấp.
- Nếu thầy thuốc cho các thuốc làm giãn động mạch vành để tăng cung cấp oxy cho cơ tim thì thực hiện y lệnh đó. Chú ý hướng dẫn cho người bệnh cách ngậm Nitroglycerin hoặc Adalat.
- Thực hiện y lệnh thở oxy để làm giàu oxy cho máu động mạch góp phần làm giảm đau ngực.
- Theo dõi cơn đau, theo dõi điện tâm đồ liên tục (đặc biệt quan trọng).
* Cải thiện lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức:
- Nghỉ ngơi thoả đáng nhằm làm giảm tần số tim và do đó cải thiện lưu lượng tim.
- Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch để làm giảm sức cản ngoại biên như: các thuốc Nitrat, thuốc ức chế men huyển.
- Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện lượng máu từ tim tới tổ chức:
+ Tần số tim trở về bình thường.
+ Hết hoặc không có loạn nhịp.
+ HA tâm thu tăng đạt mức bình thường.
+ Lượng nước tiểu tăng (hết sức cảnh giác với sốc tim nếu lưu lượng nước tiểu < 30 ml/giờ).
+ Người bệnh hết đau ngực.
+ Đỡ mệt nhọc.
* Làm mất cơn đau ngực:
- Giữ người bệnh bất động để làm giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Tốt nhất là cho người bệnh nằm nghỉ trong tư thế nửa ngồi.
- Thực hiện y lệnh Morphin Sulfat hoặc Morphin Clohydrat tiêm tĩnh mạch từ 2 mg đến 5 mg một lần là cách tốt nhất để cắt cơn đau (không nên tiêm bắp vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm men). Chú ý theo dõi tần số thở vì thuốc gây ức chế trung tâm hô hấp.
- Nếu thầy thuốc cho các thuốc làm giãn động mạch vành để tăng cung cấp oxy cho cơ tim thì thực hiện y lệnh đó. Chú ý hướng dẫn cho người bệnh cách ngậm Nitroglycerin hoặc Adalat.
- Thực hiện y lệnh thở oxy để làm giàu oxy cho máu động mạch góp phần làm giảm đau ngực.
- Theo dõi cơn đau, theo dõi điện tâm đồ liên tục (đặc biệt quan trọng).
* Cải thiện lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức:
- Nghỉ ngơi thoả đáng nhằm làm giảm tần số tim và do đó cải thiện lưu lượng tim.
- Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch để làm giảm sức cản ngoại biên như: các thuốc Nitrat, thuốc ức chế men huyển.
- Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện lượng máu từ tim tới tổ chức:
+ Tần số tim trở về bình thường.
+ Hết hoặc không có loạn nhịp.
+ HA tâm thu tăng đạt mức bình thường.
+ Lượng nước tiểu tăng (hết sức cảnh giác với sốc tim nếu lưu lượng nước tiểu < 30 ml/giờ).
+ Người bệnh hết đau ngực.
+ Đỡ mệt nhọc.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_cham_soc_suc_khoe_nguoi_lon_benh_noi_khoa.pdf
Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa
- Tài liệu tham khảo CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI LỚN BỆNH NỘI KHOA (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) Lƣu hành nội bộ Năm 2021
- MỤC LỤC Trang Bài 1. Chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim .. 1 Bài 2. Chăm sóc bệnh nhân van tim . . 5 Bài 3. Chăm sóc bệnh nhân đau thắt ngực .. 9 Bài 4. Chăm sóc bệnh nhân tim phổi mãn . .. 12 Bài 5. Chăm sóc bệnh nhân viêm phổi . . 20 Bài 6. Chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi . 26 Bài 7. Chăm sóc người bệnh ung thư phổi .. . 29 Bài 8. Chăm sóc bệnh nhân ho ra máu ... 33 Bài 9. Chăm sóc bệnh nhân hen phế quản ..... . 36 Bài 10. Chăm sóc bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng 39 Bài 11. Chăm sóc bệnh nhân ung thư dạ dày . 41 Bài 12. Chăm sóc người bệnh xuất huyết tiêu hoá . .. 46 Bài 13. Chăm sóc người bệnh xơ gan ..... .. 48 Bài 14. Chăm sóc người bệnh ung thư gan . . 50 Bài 15. Chăm sóc bệnh nhân áp xe gan do amíp ... . 53 Bài 16. Chăm sóc bệnh nhân thiếu máu . ... 55 Bài 17. Chăm sóc bệnh nhân Leucemia . ... 59 Bài 18. Chăm sóc bệnh nhân Basedow . . 62 Bài 19. Chăm sóc bệnh nhân đái đường . ... 64 Bài 20. Chăm sóc bệnh nhân suy thận .. . 67 Bài 21. Chăm sóc bệnh nhân viêm thận bể thận. .. 70 Bài 22. Chăm sóc bệnh nhân viêm khóp dạng thấp. . 74 Tài liệu tham khảo .. . 78
- BÀI 1 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM Mục tiêu: 1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, điều trị nhồi máu cơ tim. 2. Trình bày được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Nội dung: 1. Định nghĩa: NMCT là tình trạng một vùng cơ tim bị hoại tử do một nhánh (hoặc một động mạch vành) bị tắc, dẫn đến không có máu cung cấp cho vùng cơ tim đó. 2. Nguyên nhân: - Tắc động mạch vành do huyết khối tại vùng động mạch vành (ĐMV) đã bị hẹp do vữa xơ động mạch. Đây là nguyên nhân hàng đầu, nguyên nhân phổ biến nhất của NMCT. - Có trường hợp NMCT mà trên phim chụp ĐMV không thấy tắc, người ta cho là co thắt ĐMV (nhưng thường hiện tượng co thắt cũng hay xảy ra ở ĐMV đã bị hẹp do vữa xơ). - Tắc ĐMV còn có thể xảy ra do cục máu đông hình thành từ nơi khác đưa đến như trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van 2 lá có loạn nhịp hoàn toàn. - Về nguyên nhân của xơ vữa động mạch tuy chưa khẳng định được một cách chắc chắn, nhưng các yếu tố sau được coi là các yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch: * Các yếu tố không thay đổi được: Tuổi cao, nam giới và tiền sử gia đình. * Các yếu tố có thể thay đổi được gồm: Tăng huyết áp, tăng lipid máu, tăng đường máu, thuốc lá, béo phì, stress và trì trệ vận động. 3. Triệu chứng: * Có 3 triệu chứng chính: - Cơn đau ngực: Là triệu chứng lâm sàng sớm nhất và rất quan trọng cho việc chẩn đoán NMCT. Cơn đau ngực trong NMCT chính là cơn đau thắt ngực điển hình nhưng có cường độ dữ dội hơn, thời gian kéo dài hơn (có thể hàng giờ; hàng ngày, nằm nghỉ và ngậm thuốc không hết đau). Đa số các trường hợp xảy ra ở một bệnh nhân trước đó đã đau nhiều lần, nhưng cũng có khi xảy ra ở một bệnh nhân mà trong tiền sử chưa hề có cơn đau. - Bất thường điện tâm đồ: Tùy vào thời điểm ghi điện tim mà có các dấu hiệu của thiếu máu; tổn thương hoặc hoại tử cơ tim. Điện tâm đồ không những có giá trị khẳng định NMCT mà còn cho biết cả vị trí và mức độ nhồi máu cơ tim nữa. - Bất thường men trong huyết thanh: Rất có giá trị chẩn đoán NMCT nhưng điều dưỡng phải thực hiện xét nghiệm đúng thời điểm. + Men có giá trị nhất là Creatin Kinase (CK) và Isoenzym của nó là CK-MB. Men này tăng ngay trong ngày đầu nhồi máu và trở về bình thường sau 2-3 ngày. + Lactat Dehydrogenase (LDH) ít đặc hiệu hơn nhưng tăng kéo dài. Men này tăng cao nhất vào ngày thứ 2 và 3, sau 7-10 ngày mới trở về bình thường. 1
- + Glutamino Oxalo Transaminase (GOT) là men ít đặc hiệu nhất và cũng tăng sớm và nhanh trở về bình thường như CK. * Các triệu chứng kèm theo: - Sốt. - Sốc tim: vã mồ hôi lạnh, mạch nhanh, huyết áp tụt, rối loạn ý thức... - Tim đập nhanh, có thể có tiếng ngựa phi hoặc tiếng cọ màng ngoài tim. - Ran ẩm ở phổi. 4. Biến chứng: NMCT gây nhiều biến chứng và đều là những biến chứng rất nặng và có thể tử vong nhanh chóng. Ba biến chứng chủ yếu là: - Sốc tim: là biến chứng rất nặng, có thể gây tử vong tới 80% các trường hợp. - Rối loạn nhịp tim làm giảm nghiêm trọng cung lượng tim và có thể gây ngừng tim đột ngột. - Suy tim không hồi phục do: + Tổn thương các van tim. + Đứt các cột cơ, dây chằng van tim. 5. Điều trị: - Bất động để: + Làm giảm tiêu thụ ô xy cơ tim. + Làm giảm gánh nặng cho tim. - Giảm và làm mất đau ngực bằng: + Morphin Sulfat 2 – 5 mg tiêm tĩnh mạch một lần. + Các thuốc giãn mạch: Nitrat, chẹn Canxi, ức chế men chuyển. + Thở ô xy để làm giầu ô xy cho máu động mạch. + Thuốc an thần: Seduxen. - Dùng thuốc tiêu huyết khối: Streptokinase - Can thiệp cấp cứu: nong động mạch vành, phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành. 6. Chăm sóc: 6.1. Nhận định chăm sóc: Là việc làm rất quan trọng của điều dưỡng đối với người bệnh NMCT. Điều dưỡng cần làm việc này một cách tỉ mỉ, chu đáo và thứ tự để không bỏ sót gồm: - Khai thác người bệnh (hoặc người nhà) thật kỹ về các triệu chứng cơ năng như: Cơn đau ngực, khó thở, vã mồ hôi Từng triệu chứng phải hỏi chi tiết về cách khởi phát, cường độ, thời gian kéo dài - Khai thác tiền sử: Tăng huyết áp, NMCT cũ và các yếu tố nguy cơ khác. - Tham khảo bệnh án và nhận định các dấu hiệu thực thể: + Mạch: Đều hay không đều? Tần số ? Có loạn nhịp không ? + Nghe tim: Nhịp tim đều hay không đều? Tiếng tim? Có tiếng ngựa phi, tiếng cọ màng tim , các tiếng thổi ? + Đo huyết áp, chú ý dấu hiệu giảm HA tâm thu. + Hô hấp : Đếm tần số thở, nhận định kiểu thở, tiếng ran ẩm ở phổi. + Các dấu hiệu của suy tim ứ trệ: Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi 6.2. Chẩn đoán chăm sóc: Dựa trên các dữ kiện đã thu thập được qua phần nhận định, các chẩn đoán chăm sóc chính ở bệnh nhân NMCT có thể là : - Đau ngực do tổn thương cơ tim. - Giảm lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức do giảm chức năng bơm của 2
- tim do có hoại tử cơ tim. - Giảm trao đổi khí do ứ huyết ở phổi. - Người bệnh không chịu được hoạt động thể lực do mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim. - Người bệnh lo lắng về tình trạng bệnh. - Nguy cơ người bệnh không tôn trọng trình tự chăm sóc do thiếu kiến thức về bệnh. 6.3. Lập kế hoạch chăm sóc: Các mục tiêu cần đạt được là: - Người bệnh nhanh chóng hết đau ngực. - Người bệnh cải thiện được lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. - Người bệnh hết khó thở, thở bình thường. - Người bệnh tăng dần được hoạt động thể lực mà không bị đau ngực. - Người bệnh hết lo lắng. - Người bệnh tôn trọng và tuân theo chương trình tự chăm sóc. 6.4. Thực hiện chăm sóc: * Làm mất cơn đau ngực: - Giữ người bệnh bất động để làm giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Tốt nhất là cho người bệnh nằm nghỉ trong tư thế nửa ngồi. - Thực hiện y lệnh Morphin Sulfat hoặc Morphin Clohydrat tiêm tĩnh mạch từ 2 mg đến 5 mg một lần là cách tốt nhất để cắt cơn đau (không nên tiêm bắp vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm men). Chú ý theo dõi tần số thở vì thuốc gây ức chế trung tâm hô hấp. - Nếu thầy thuốc cho các thuốc làm giãn động mạch vành để tăng cung cấp oxy cho cơ tim thì thực hiện y lệnh đó. Chú ý hướng dẫn cho người bệnh cách ngậm Nitroglycerin hoặc Adalat. - Thực hiện y lệnh thở oxy để làm giàu oxy cho máu động mạch góp phần làm giảm đau ngực. - Theo dõi cơn đau, theo dõi điện tâm đồ liên tục (đặc biệt quan trọng). * Cải thiện lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức: - Nghỉ ngơi thoả đáng nhằm làm giảm tần số tim và do đó cải thiện lưu lượng tim. - Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch để làm giảm sức cản ngoại biên như: các thuốc Nitrat, thuốc ức chế men chuyển. - Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện lượng máu từ tim tới tổ chức: + Tần số tim trở về bình thường. + Hết hoặc không có loạn nhịp. + HA tâm thu tăng đạt mức bình thường. + Lượng nước tiểu tăng (hết sức cảnh giác với sốc tim nếu lưu lượng nước tiểu < 30 ml/giờ). + Người bệnh hết đau ngực. + Đỡ mệt nhọc. * Cải thiện trao đổi khí ở phổi: - Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi. - Cho người bệnh thở oxy theo y lệnh. - Khi đã hết đau ngực hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và thường xuyên thay đổi tư thế để cải thiện thông khí phổi. - Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện hô hấp: Hết rối loạn kiểu thở, hết khó thở, tần số thở dần trở về bình thường, hết ran ẩm ở phổi. 3
- * Tăng dần hoạt động thể lực: - Lúc đầu khi đau ngực khuyên người bệnh bất động giảm tiêu thụ oxy cơ tim. - Khi người bệnh hết đau ngực cho phép người bệnh hoạt động tăng dần lên: + Cử động tay chân trong khi nằm. + Ngồi dậy trên giường ngày 2-3 lần, mỗi lần 10-20 phút. + Sau đó cho phép người bệnh tham gia các hoạt động tự chăm sóc mỗi ngày một nhiều dần lên. - Khi cho người bệnh hoạt động phải theo dõi các đáp ứng của người bệnh với các 6.5. Đánh giá chăm sóc: Người bệnh cần đạt được các mục tiêu sau: - Hết đau ngực và cơn đau không tái diễn. - Cải thiện được lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. - Hết khó thở. - Tăng dần được hoạt động mà không mệt và đau ngực. - Hết lo lắng. - Biết tự chăm sóc sau khi ra viện. 4
- BÀI 2 CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY TIM Mục tiêu 1.Trình bày được cách nhận định tình trạng người bệnh suy tim 2.Trình bày lập và thực hiện được kế hoạch chăm sóc NB suy tim. Nội dung 1.Nguyên nhân 1.1 Suy tim trái - Tăng huyết áp, hẹp động mạch chủ. - Bệnh van tim: Hở van 2 lá, hở van động mạch chủ. - Các tổn thương cơ tim: + Nhồi máu cơ tim. + Viêm cơ tim do thấp tim. + Các bệnh cơ tim phì đại. - Một số bệnh tim bẩm sinh: + Hẹp eo động mạch chủ + Còn ống động mạch + Ống nhĩ thất chung. 1.1 Suy tim phải - Các nguyên nhân về phổi: + Bệnh phổi mạn tính + Nhồi máu phổi + Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát. - Các nguyên nhân về tim mạch: + Hẹp van 2 lá (là nguyên nhân thường gặp) + Bệnh tim bẩm sinh + Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. 1.2 Suy tim toàn bộ: - Do suy tim trái tiến triển thành suy tim toàn bộ - Các bệnh cơ tim giãn. - Viêm tim toàn bộ do thấp tim... 2.Phân độ suy tim theo NYHA: - Độ I: Có bệnh tim nhưng không hạn chế vận động, vận động thể lực thông thường không gây mệt, hồi hợp, khó thở hay đau ngực. - Độ II: Có bệnh tim gây giới hạn nhẹ vận động, NB khỏe khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường gây mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực. - Độ III: Có bệnh tim gây giới hạn vận động thể lực ở mức quan trọng, BN khỏe khi nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ cũng gây mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực. - Độ IV: Có bệnh tim, NB hoàn toàn mất khả năng thực hiện mọi hoạt động thể lực, kể cả hoạt động giới hạn, NB có cả triệu chứng lúc nghỉ ngơi và 1 hoạt động thể lực nhỏ nhất cũng làm cho các triệu chứng gia tăng. 3.Biến chứng: - Phù phổi cấp - Rối loạn nhịp tim - Bội nhiễm phổi - Tắc mạch 5
- 3.Chăm sóc 3.1 Nhận định - Biểu hiện mệt mỏi - Da xanh (hoặc tím nếu ở giai đoạn nặng) - Môi và các đầu chi tím - Khó thở: thường xuyên, NB có khi ngồi để thở. - Tĩnh mạch cổ nổ, gan to, phù (suy tim phải) - Ho: ho khan hoặc có khi có đàm lẫn ít máu (suy tim trái) - Nhịp tim nhanh - Huyết áp tối đa hạ và huyết áp tối thiểu tăng - Khi BN đã có biến chứng sẽ nhận thấy các biểu hiện: bội nhiễm phổi, rối loạn nhịp tim, cơn hen tim - Số lượng nước tiểu/ngày? 3.2 Chẩn đoán chăm sóc - Bệnh nhân mệt mỏi do suy tim. - Bệnh nhân lo lắng về bệnh. - Rối loạn chức năng sống do rối loạn tuần hoàn. - Dinh dưỡng không đầy đủ do bệnh. - Vệ sinh kém do vận động bị hạn chế. - Bệnh nhân thiếu kiến thức về bệnh. 3.3 Lập kế hoạch chăm sóc Sau khi thu thập các thông tin hiện tại của NB người điều dưỡng đưa ra kế hoạch chăm sóc theo thứ tự ưu tiên cho phù hợp với bệnh hiện tại như: - Nghỉ ngơi và tư thế cho bệnh nhân. - chăm sóc về tinh thần. - Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, các dấu hiệu bất thường - Chế độ dinh dưỡng cho NB - Vệ sinh hàng ngày - Giáo dục sức khỏe. 3.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc 3.1.1 Nghỉ ngơi và tư thế cho bệnh nhân - NB suy tim chế độ nghỉ ngơi là rất cần thiết - Để NB ở phòng yên tĩnh, có đầy đủ phương tiện. Bình thường khi nằm để NB ở tư thế đầu cao 30o. - Suy tim nặng: NB cần được nghỉ ngơi tuyệt đối cả về thể chất lẫn tinh thần. Để NB nằm đầu cao 45o cho NB dể thở. - Giúp họ thay đổi tư thế khi có yêu cầu, khi thay đổi tư thế cần xoa nhẹ những vùng tỳ đè giúp mạch máu được lưu thông. 3.1.2 Giảm lo lắng: NB suy tim hay bồn chồn , lo lắng, họ cảm thấy bất lực vì khó thở mà khó thở tăng lên về ban đêm, do vậy điều dưỡng cần chăm sóc họ về tinh thần: an ủi, động viên... Nhất là ban đêm phải luôn theo dõi tình trạng thiếu oxy não (khó thở, vật vã) và ban đêm nên cho phép người nhà ở bên cạnh. 3.1.3 Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: - Nếu có máy monitor thì theo dõi trên máy như: SpO2 (<80% báo BS), huyết áp (HA tăng quá cao hoặc hạ đột ngột), nhịp thở (>25 lần/phút hoặc 120 lần/phút). 6
- - Không có máy phải thực hiện đếm mạch, nhịp thở, nhiệt độ và huyết áp như sau: Mạch hoặc nhịp tim: giai đoạn đầu của suy tim chỉ cần lấy mạch 2 lần/ngày. Khi đếm mạch phải chú ý tần số, biên độ, nhận định những dấu hiệu bất thường...Phải đếm mạch trọn 1 phút, nếu mạch quá khó phải đếm nhịp tim. Nhịp thở: Theo dõi kiểu thở, tần số, da, sắc mặt, nếu thấy bất thường báo BS. Nếu NB có thở oxy phải theo dõi chăm sóc trong suốt quá trình thở. Huyết áp – nhiệt độ: Nếu bệnh ở mức độ nhẹ theo dõi 2 lần/ngày. Nếu bệnh nặng theo dõi theo chỉ định BS. Đo điện tim: đo ít nhất 1 lần/ngày Nước tiểu: theo dõi số lượng nước tiểu/ngày. Theo dõi số lượng dịch đưa vào (thức ăn, nước uống...) và lượng dịch thải ra (nước tiểu, mồ hôi, hơi thở...) Theo dõi phù và cân nặng: xem NB phù kín đáo hay phù to, có tràn dịch các màng (màng tim, màng phổi...). Khi NB đi tiểu quá nhiều (do dùng thuốc lợi tiểu) xem có tình trạng mất nước hay không để báo BS điều chỉnh lại thuốc lợi tiểu. Cân NB hàng ngày nếu có suy tim nặng. 3.1.4 Thực hiện y lệnh: - Thuốc: Trước khi dùng thuốc trợ tim (Digoxin...) phải đếm mạch, nếu mạch chậm <60 lần/phút phải ngưng thuốc và báo BS. Luôn theo dõi để phát hiện sớm tình trạng ngộ độc thuốc (chán ăn, buồn nôn, rối loạn nhịp...). Thuốc lợi tiểu phải dùng buổi sáng. Kali phải uống sau bữa ăn. - Xét nghiệm: Thực hiện các xét nghiệm theo y lệnh: máu, nước tiểu, điện tim, X quang tim phổi, siêu âm tim. Phụ BS làm các thủ thuật khi có chỉ định: đo điện tâm đồ, chọc dò màng tim, màng phổi... 3.1.5 Chế độ ăn uống: - Chế độ calo vừa phải (1500 – 2000) - Giảm muối: Suy tim nặng, phù nhiều chỉ được dùng 0,5g muối/ngày. Các trường hợp khác dùng rất hạn chế muối. - Uống nước vừa phải: Số lượng nước uống/ngày = số lượng nước tiểu 24h + 500ml hoặc 300 (nếu NB có phù nhiều). - Chống toan máu, tăng cường kali và các vita min. - Hạn chế thức ăn kích thích và thức ăn sinh hơi. - Ăn thức ăn dễ tiêu, chia nhiều bữa nhỏ trong ngày. 3.1.6 Vệ sinh cá nhân: Hướng dẫn thực hiện công việc vệ sinh hàng ngày sạch sẽ như: răng miệng, lau người, thay quần áo...Nếu ở giai đoạn nặng điều dưỡng phải giúp họ thực hiện mọi công việc cần thiết. 3.1.7 Hướng dẫn người bệnh và gia đình họ: - Giải thích tầm quan trọng của sự nghỉ ngơi, giảm lo lắng để nhanh hồi phục, tránh gắng sức. 7
- - Khi thấy có biểu hiện bất thường như khó thở, hồi hợp, trống ngực, chóng mặt báo ngay cho điều dưỡng biết. - Hướng dẫn chế độ ăn uống đúng y lệnh và tự xoa bóp vận động, thay đổi tư thế. - Hướng dẫn dùng thuốc theo đơn và biết triệu chứng của ngộ độc digoxin: buồn nôn, tiêu chảy... - Giải thích để NB hiểu sự cần thiết về chế độ khám định kỳ khi đã ra viện. 3.2 Đánh giá: NB suy tim được chăm sóc tốt sẽ được đánh giá như sau: - Các triệu chứng của bệnh như khó thở, ho, phù... đã thuyên giảm. - Tình trạng tinh thần khá hơn, an tâm điều trị. - Các dấu hiệu sinh tồn đi vào ổn định. - Số lượng nước tiểu > 1000 ml/ngày. - NB được chăm sóc chu đáo cả về thể chất lẫn tinh thần. - NB được hướng dẫn về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vận động và thực hiện theo lời khuyên của cán bộ y tế. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Câu 1: Khi cho bệnh nhân suy tim dùng thuốc trợ tim, dấu hiệu quan trọng nhất cần theo dõi: A.Huyết áp trước và sau khi dùng thuốc B.Nhịp thở 1 giờ/ 1 lần C.Mạch trước và sau khi dùng thuốc D.Khối lượng nước tiểu 24 giờ Câu 2: Tổng khối lượng nước đưa vào cơ thể người bệnh suy tim hợp lý nhất là: A.Lượng nước tiểu của bệnh nhân trong 24 giờ B.1000ml cho cả ngày C.Lượng nước tiểu trong 24 giờ cộng với 300 – 500ml D.Lượng nước uống của người bình thường. Câu 3: Bệnh nhân suy tim ổn định trước khi ra viện, điều dưỡng cần: A.Hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý B.Hướng dẫn cách xoa bóp, tự luyện tập C.Hướng dẫn tái khám định kỳ D.Giáo dục sức khỏe. Câu 4: Đối với một bệnh nhân suy tim, việc thay đổi lối sống nào là quan trọng nhất: A.Hạn chế muối B.Hạn chế mỡ C.Hạn chế nước D.Giảm công cho tim. Câu 5: Một bệnh nhân suy tim cần theo dõi: A.Mạch, nhiệt độ, huyết áp B.Lượng nước tiểu C.Tri giác D.Tất cả đúng. 8