Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngọai khoa
2. Những nguyên tắc cỏ bản của vô khuẩn ngoại khoa
2.1.Nguyên tắc chung
- Những tiếp xúc không vô khuẩn ở bất kỳ điểm nào làm cho diện vô khuẩn.
- Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về sự vô khuẩn của một đồ dùng hoặc bề mặt nào đó thì coi đó là không vô khuẩn.
- Tất cả đồ dùng vô khuẩn cho một người bệnh ( một khay hay một bàn vô khuẩn đề mở với những thứ vô khuẩn) chỉ có thể dùng cho một người nào đó, những thứ đồ dùng vô khuẩn không dùng đến phải loại bỏ hoặc tiệt khuẩn lại nếu dùng nữa.
2.2.Nhân viên
- Những người đã làm các động tác vô khuẩn ở trong khu phòng mổ nếu rời phòng thì tình trạng vô khuẩn của người đó đã mất; đề quay lại khu vực mổ người này phải làm lại quy trình cọ rửa tay, mặc áo, đi găng.
- Người đã cọ rửa một phần nhỏ thân thể coi là vô khuẩn: từ ngực đến vai, cánh tay và găng tay. Vì vậy tay đi găng phải giữ trước và phần trên thắt lưng.
- Một số bệnh viện người ta dùng loại quần áo xung quanh khu vực mổ phải đứng trước một khoảng cách an toàn để không làm ô nhiễm nơi vô khuẩn.
2.3. Trải săng
- Trong khi trải săng lên bàn hay lên người bệnh, săng phải giơ cao hơn bề mặc định che phủ và đặt xuống từ gần tới xa.
- Chỉ có săng trên người bệnh nhân và trên bàn được coi là vô khuẩn, những săng thõng xung quanh mép bàn không được coi là vô khuẩn.
2.1.Nguyên tắc chung
- Những tiếp xúc không vô khuẩn ở bất kỳ điểm nào làm cho diện vô khuẩn.
- Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về sự vô khuẩn của một đồ dùng hoặc bề mặt nào đó thì coi đó là không vô khuẩn.
- Tất cả đồ dùng vô khuẩn cho một người bệnh ( một khay hay một bàn vô khuẩn đề mở với những thứ vô khuẩn) chỉ có thể dùng cho một người nào đó, những thứ đồ dùng vô khuẩn không dùng đến phải loại bỏ hoặc tiệt khuẩn lại nếu dùng nữa.
2.2.Nhân viên
- Những người đã làm các động tác vô khuẩn ở trong khu phòng mổ nếu rời phòng thì tình trạng vô khuẩn của người đó đã mất; đề quay lại khu vực mổ người này phải làm lại quy trình cọ rửa tay, mặc áo, đi găng.
- Người đã cọ rửa một phần nhỏ thân thể coi là vô khuẩn: từ ngực đến vai, cánh tay và găng tay. Vì vậy tay đi găng phải giữ trước và phần trên thắt lưng.
- Một số bệnh viện người ta dùng loại quần áo xung quanh khu vực mổ phải đứng trước một khoảng cách an toàn để không làm ô nhiễm nơi vô khuẩn.
2.3. Trải săng
- Trong khi trải săng lên bàn hay lên người bệnh, săng phải giơ cao hơn bề mặc định che phủ và đặt xuống từ gần tới xa.
- Chỉ có săng trên người bệnh nhân và trên bàn được coi là vô khuẩn, những săng thõng xung quanh mép bàn không được coi là vô khuẩn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngọai khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_cham_soc_suc_khoe_nguoi_lon_benh_ngoai_khoa.pdf
Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngọai khoa
- Tài liệu tham khảo CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI LỚN BỆNH NGỌAI KHOA (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) Lƣu hành nội bộ Năm 2021
- MỤC LỤC Trang Bài 1. Phòng mổ và những vấn đề liên quan đến người điều dưỡng . 1 Bài 2. Chuẩn bị người bệnh trước phẩu thuật 7 Bài 3. Chuẩn bị người bệnh sau phẩu thuật 12 Bài 4. Chăm sóc người bệnh viêm ruột thừa cấp . 20 Bài 5. Chăm sóc người bệnh tắc ruột . 24 Bài 6. Chăm sóc người bệnh thoát vị bẹn .. 28 Bài 7. Chăm sóc người bệnh thủng dạ dày 31 Bài 8. Chăm sóc người bệnh viêm phúc mạc 36 Bài 9. Chăm sóc người bệnh sỏi mật 39 Bài 10. Chăm sóc người bệnh hậu môn nhân tạo 44 Bài 11. Chăm sóc người bệnh chương thương phổi - màng phổi ... 48 Bài 12. Chăm sóc người bệnh sỏi tiết niệu 52 Bài 13. Chăm sóc người bệnh u xơ tiền liệt tuyến 57 Bài 14. Chăm sóc người bệnh chấn thương niệu đạo .. 61 Bài 15. Chăm sóc người bệnh chấn thương thận, bàng quang .. 65 Bài 16. Chăm sóc người bệnh chấn thương sọ não . 70 Bài 17. Chăm sóc người bệnh gẫy xương . 74 Bài 18. Chăm sóc người bệnh phẩu thuật xương . 78 Bài 19. Chăm sóc người bệnh bỏng 82 Bài 20. Chăm sóc người bệnh sốc chấn thương 86 Tài liệu tham khảo .. .. 89
- BÀI 1 PHÕNG MỔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NGƢỜI ĐIỀU DƢỠNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm tiệt khuẩn, vô khuẩn và yêu cầu của phòng mổ 2. Trình bày được những nguyên tắc cơ bản của vô khuẩn ngoại khoa. 3. Liệt kê được chức năng nhiệm vụ của điều dưỡng phòng mổ. NỘI DUNG 1. PHÕNG MỔ 1.1. Mở đầu Phòng mổ là phương tiện chính trong quá trình điều trị ngoại khoa. Người điều dưỡng khi tiếp xúc với phòng mổ cần biết được cấu trúc của phòng mổ, tổ chức và xây dựng phòng mổ, khâu then chốt phải chú ý là vấn đề chống nhiễm trùng và tạo điều kiện phát huy cho cuộc phẫu thuật được tốt nhất. 1.2. Khái niệm vô khuẩn, tiệt khuẩn 1.2.1. Vô khuẩn: Một vật được gọi là vô khuẩn khi trên bất kỳ điểm nào của vật đó cho dù vật đó ở thể đặc, thể lỏng hay thể khí đều không có vi khuẩn. Cần phòng ngừa nhiễm trùng bằng cách không để cho các dụng cụ, vật liệu, môi trường không khí xung quanh có vi khuẩn xâm nhập vào phòng mổ. 1.2.2.Tiệt khuẩn: Là tiêu diệt vi khuẩn bằng các biện pháp vật lý ( nhiệt độ, áp suất, tia phóng xạ ) hoặc hóa học đề biến một dụng cụ có nhiễm khuẩn thành vô khuẩn Hai khái niệm vô khuẩn và tiệt khuẩn gắn bó chặt chẽ với nhau, muốn có vô khuẩn thì phải làm tốt công tác tiệt khuẩn. 1.3.Yêu cầu của phòng mổ 1.3.1.Vị trí: - Xây dựng nơi cao ráo, thoáng khí có ánh sáng mặt trời, xa phòng bệnh và các nguồn ô nhiễm khác. Đường ra vào một chiều. - Thể tích của mỗi phòng mổ là 100m2 (6x5x3.5) tường và sàn nhà lót bằng gạch men, mốc tường nên xây tròn hoặc tù để tiện vệ sinh, có 2 lần cửa, cửa tụ động. - Khu nhà mổ nên ở trung tâm của bệnh viện ( nếu là bệnh viện ngoại khoa), hoặc ở trung tâm của khoa ngoại (nếu là bệnh viện đa khoa), được nếu với các khoa phòng bằng các hành lang để tiện cho việc di chuyển người bệnh. 1.3.2.Số lượng buồng mổ: - Tùy theo quy mô của bệnh viện nhưng ít nhất nên có 2 phòng mổ ( mổ sạch, mổ nhiễm) - Các phòng khác: phòng rửa tay trước khi mổ, phòng lau chùi các dụng cụ sau mổ, phòng tiệt khuẩn các dụng cụ kim loại hoặc đồ vải, phòng chuẩn bị cho gây mê (phòng tiền mê), phòng thường trực cho cấp cứu, phòng riêng cho điều dưỡng nam, nữ, phòng bác sĩ và kho dự trữ các vật liệu tiêu hao hằng ngày hoặc bảo quản các dụng cụ kim loại dự trữ chưa dùng hoặc bị hỏng chuẩn bị trả cho bệnh viện. Ngoài ra còn có phòng hồi sức tập trung sau mổ để hồi sức những trường hợp bệnh nhân nặng hoặc để hồi sức bệnh nhân trong 24 giờ đầu. 1.3.3. Không khí: Việc thay đổi không khí trong phòng mổ rất quan trọng. Không khí trong buồng mổ phải tạo một áo lực mạnh đi từ trần nhà xuống sàn nhà để ngăn không cho 1
- luồng không khí bẩn bay từ sàn lên bàn mổ. Hạn chế tối đa số người ra vào phòng mổ. Sau buổi mổ, khi làm vệ sinh xong cần phải bật đèn cực tím đi khắp phòng, để lâu đèn cực tím ở những nơi nghi ngờ nhiễm khuẩn nhiều: như bàn mổ, nền nhà quanh bàn mổ. 1.3.4.Nguồn ánh sáng: Cần cung cấp đủ nguồn ánh sáng cho kiếp làm việc ngoài ánh sáng tự nhiên qua các cửa kính, buồng nổ cần nguồn ánh sáng nhân tạo. Ánh sáng nhân tạo gồm: - Ánh sáng khuếch tán: ánh sáng trần ( các bóng đèn có vỏ quả cầu mờ hoặc đèn neon) - Ánh sáng tập trung: ánh sáng tụ lại và không tạo ra bóng ( đèn mô) 1.3.5. Nhiệt độ và độ ẩm: Nhiệt độ và độ ẩm trong buồng mổ ảnh hưởng đến cà kíp mổ. Buồng mổ cần nhiệt độ tử ( 18-200) và độ ẩm 60-65%. Tốt nhất nên trang bị máy điều hòa nhiệt độ cho cả mùa nóng cũng như mùa lạnh đè giữ nhiệt độ luôn hằng định như trên. 1.3.6. Nước rửa tay trong phòng mổ: Dùng nước đun sôi để nguội, hoặc dùng nước máy qua màng lọc 0,2 micro được tiệt trùng là giải pháp tốt nhất. Khi lọc tiệt trùng phải thường xuyên bảo được các hệ thống lọc nếu không sẽ mất tác dụng lọc tiệt trùng. 1.3.7.Trang thiết bị trong phòng mổ: - Hạn chế tối thiểu các đồ dùng để trong phòng mổ, vật gì cần thiết mới được đặt trong phòng mổ, phòng mổ càng trống thì càng vô trùng tốt. - Những vật dụng đặt trong phòng mổ: + Bàn mổ vạn năng, dùng dễ dàng cho tất cả cuộc phẫu thuật ngoại khoa. + Bàn con để dụng cụ và giá treo. + Máy gây mê. + Tủ thuốc cấp cứu thiết yếu dùng trong gây mê hồi sức. + Bàn con để dụng cụ gây mê hồi sức. + Cột treo chai truyền dịch. + Đèn chiếu di động có bánh xe. + Có thể có hệ thống oxy, máy hút gắn ngầm trong tường. + Toàn bộ hệ thống điện nằm ngầm trong tường. - Một số dụng cụ để ngoài phòng mổ khi cần mới mang vào như bình oxy, tủ thuốc máy hút dịch, dao điện, máy đốt điện. 1.3.8.Những nguyên tắc về sức khỏe và quần áo trong buồng mổ đối với nhân viên y tế: - Sức khỏe là vấn đề cốt yếu đối với mọi người trong phòng mổ. Cảm lạnh, đâu họng và nhiễm khuẩn các ngón tay là những nguồn vi sinh vật gây bệnh.Một loạt nhiễm khuẩn vết thương ở người bệnh sau mổ được phát hiện là do trường hợp viêm họng nhẹ của một y tá trong phòng mổ. Do vậy khi bị bệnh cần phải báo ngay . - Quần áo đi ngoài đường không bao giờ được mặc trong phòng mổ, quần áo trong phòng mổ không được mặc ra ngoài khỏi phòng mổ. Quần áo phải được thay ở buồng quần áo trước khi đi vào và rời phòng mổ. Quần áo phải có gấu chun để tránh vi khuẩn từ tầng sinh môn rơi xuống. Quần áo thay ra phải cho vào bao và chuyển xuống nhà giặt. - Khẩu trang:Trong phòng mổ phải luôn đeo khẩu trang nhằm mục đích giảm sự ô nhiễm cho không khí, khẩu trang phải che kín mũi và miệng. - Bịt đầu phải che kín tóc hoàn toàn ( đầu, cổ, kể cả râu) nhằm ngăn sợi tóc , gầu và bụi không rơi vào những nơi vô khuẩn. 2
- - Giấy được bọc bằng bao làm bằng vải bạc hay bao dùng một lần, khi vào phòng mổ phải thay giầy dép và khi ra phải trả lại. 1.3.9. Bảo đảm vô trùng trong phòng mổ: - Mục đích: nhằm đảm bảo cho phòng mổ luôn vô trùng, tránh nhiễm trùng sau mổ cho bệnh nhân. - Trước và trong mổ: + Trước mổ phải làm đúng và đủ các thao tác trước mổ: Rửa tay, mặc áo, mang gang vô khuẩn. + Chỉ được sử dụng các dụng cụ, vật liệu mới tiệt khuẩn. + Không nói chuyện cười đùa trong lúc mổ. + Tuân thủ các thì sạch thì bẩn trong lúc mổ. + Số người bao gồm cả kíp mổ trong một buồng mổ không quá 10 người. + Hạn chế tối thiểu việc đi lại trong phòng mổ. - Sau mổ: + Cọ rửa tường, sàn nhà bằng nước + Lau chùi bàn mổ, đèn mổ, máy gây mê bằng khăn ướt có hay không có thuốc sát trùng nhẹ. + Chuyển toàn bộ ra ngoài trừ bàn mổ, máy gây mê. + Khử khuẩn không khí bằng hơi formon, đèn cực tím hoặc khí ozon. + Điều chỉnh máy điều hòa nhiệt độ và hệ không khí. + Đóng kín cửa. - Hằng tuần dành ngày cuối tuần không mổ để tổng vệ sinh toàn bột từ trần, sàn, tường và tất cả các thiết bị hiện có.Sau mỗi lần mổ có nhiễm trùng cũng phải làm vệ sinh toàn bộ phòng mổ, lau chùi bên ngoài các hộp hấp ẩm, hấp khô khử khuẩn, không khí bằng hơi formol hoặc đèn tia cực tím. 2. Những nguyên tắc cỏ bản của vô khuẩn ngoại khoa 2.1.Nguyên tắc chung - Những tiếp xúc không vô khuẩn ở bất kỳ điểm nào làm cho diện vô khuẩn. - Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về sự vô khuẩn của một đồ dùng hoặc bề mặt nào đó thì coi đó là không vô khuẩn. - Tất cả đồ dùng vô khuẩn cho một người bệnh ( một khay hay một bàn vô khuẩn đề mở với những thứ vô khuẩn) chỉ có thể dùng cho một người nào đó, những thứ đồ dùng vô khuẩn không dùng đến phải loại bỏ hoặc tiệt khuẩn lại nếu dùng nữa. 2.2.Nhân viên - Những người đã làm các động tác vô khuẩn ở trong khu phòng mổ nếu rời phòng thì tình trạng vô khuẩn của người đó đã mất; đề quay lại khu vực mổ người này phải làm lại quy trình cọ rửa tay, mặc áo, đi găng. - Người đã cọ rửa một phần nhỏ thân thể coi là vô khuẩn: từ ngực đến vai, cánh tay và găng tay. Vì vậy tay đi găng phải giữ trước và phần trên thắt lưng. - Một số bệnh viện người ta dùng loại quần áo xung quanh khu vực mổ phải đứng trước một khoảng cách an toàn để không làm ô nhiễm nơi vô khuẩn. 2.3. Trải săng - Trong khi trải săng lên bàn hay lên người bệnh, săng phải giơ cao hơn bề mặc định che phủ và đặt xuống từ gần tới xa. - Chỉ có săng trên người bệnh nhân và trên bàn được coi là vô khuẩn, những săng thõng xung quanh mép bàn không được coi là vô khuẩn. 3
- - Những săng vô khuẩn được cố định bằng kẹp hay băng dính, săng không được di chuyển trong khi mổ. Săng thủng hoặc rách để lộ những diện tích ở dưới làm cho khu vực đó không vô khuẩn, như vậy săng phải trả lại. 2.4.Phân phát dụng cụ vô khuẩn - Mép của gói vô khuẩn hoặc mép ngoài của các chai lọ chứa các dung dịch vô khuẩn được gọi là vô khuẩn. - Tay không vô khuẩn của y tá cơ động không được đưa ra phải trên của khu vực vô khuẩn. Những đồ dùng phải thả xuống từ một khoảng cách thích hợp từ mép của khu vực vô khuẩn. 3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐIỀU DƢỠNG PHÕNG MỔ 3.1.Nhiệm vụ của điều dƣỡng tiếp dụng cụ 3.1.1.Nhiệm vụ trước phẫu thuật - Theo phân công chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như: kim loại đồ vải, bông gạc, các loại chỉ cho từng loại phẫu thuật từ ngày hôm trước. - Khi chuẩn bị nếu có gì khó khăn cần báo cáo cho chính phẫu thuật viên để tìm cách thaythế hay các biện pháp giải quyết từ hôm trước. - Tiến hành đúng và đầy đủ các thao tác vô khuẩn trước mổ: rửa tay, mặc áo, đi găng tay vô khuẩn. 3.1.2.Nhiêm vụ trong phẫu thuật - Biết cách sắp xếp dụng cụ trên bàn tiếp dụng cụ và cách tiếp dụng cụ. - Trải vải che bàn để tiếp dụng cụ gồm 2 lớp vải, một lớp nilon ở giữa. - Sau khi mang găng tay vô khuẩn mới được xếp dụng cụ trên bàn tiếp dụng cụ. - Nữa trước của bàn tiếp dụng cụ từ trái sang phải theo trình tự: dao mổ, kéo mổ, kẹp phẩu tích, các kẹp cầm máu, các loại chỉ, kim khâu, kìm mang kim - Nữa sau của bàn tiếp dụng cụ từ trái sang phải theo trình tự: vải che mổ, các loại gạc, găng vô trùng, các dụng cụ kim loại ( các loại van mở rộng vết mổ ) và ống hút. -Với một số phẫu thuật lớn có thể xếp thêm một bàn dụng cụ thứ hai - Điều dưỡng viên giúp phẫu thuật viên phụ mổ mang găng tay vô khuẩn. - Vị trí của người tiếp dụng cụ thường đúng đối diện với phẫu thuật viên, tiện cho việc tiếp dụng cụ. - Nắm chắc các thì mổ của ca đang mổ tiến hành để tiếp dụng cụ cho đúng và thích hợp. Nắm chắc các thì thao tác đưa dụng cụ cho phẫu thuật viển: dao mổ, kẹp cầm máu làm sao không có thao tác thừa. - Trong khi mổ nắm chắc các thì sạch và bẩn để đưa đúng dụng cụ ( sạch hoặc bẩn). -Nếu mổ các khoang cơ thể như: ổ bụng, lồng ngực, trước khi đóng khoang cơ thể phải kiểm tra lại các loại gạc, dung cụ để tránh sót. 3.1.3 Nhiệm vụ sau phẫu thuật - Kiểm tra các dụng cụ kim loại, rửa dụng cụ và tiệt trùng như đã quy định trong phần bảo quản dụng cụ. - Chuẩn bị dụng cụ, áo mổ, găng, gạc, kim chỉ cho ca mổ sau. 3.1.4 Quản lý - Các dụng cụ đang dùng. -Định kỳ lau chùi, bảo quản dụng cụ kim loại dự trữ. - Định kỳ lau chùi, bảo quản các hộp hấp, nhất là các hộp ẩm. 3.2. Nhiệm vụ điều dƣỡng chạy ngoài 4
- Là điều dưỡng trợ giúp toàn bộ kíp mổ, lấy thêm dụng cụ,theo dõi mạch huyết áp và bất kỳ những gì mà kíp mổ cần. 3.2.1. Nội dung trợ giúp: - Trước khi mổ: + Chỉnh và kiểm tra đèn mổ, máy hút, dao điện, bàn mổ, buồng mổ. + Kiểm tra lại tên tuổi người bệnh, chuẩn đoán bệnh. + Trợ giúp người bệnh lên bàn mổ. + Giúp tiếp dụng cụ mở các hộp hấp, lấy chỉ. - Trong khi mổ: + Lấy thêm dụng cụ cho tiếp dụng cụ + Giúp truyền máu cho bệnh nhân nếu có. + Đo mạch, huyết áp giúp cho gây mê. + Giúp kíp mổ lấy thuốc hoặc các dụng cụ máy móc để xử trí các trường hợp biến chứng có thể xảy ra trong khi mổ, đếm gạc trước khi phẫu thuật viên đóng khoang cơ thể. - Sau khi mổ: + Băng vết mổ. + Cùng điều dưỡng gây mê hoặc phụ gây mê chuyển bệnh nhân về phòng. + Vệ sinh máy hút, bàn mổ, thu dọn cọc truyền huyết thanh. 3.3.Nhiệm vụ của điều dƣỡng gây mê hồi sức Tùy theo phân công trực tiếp của gây mê hoặc phụ gây mê mà điều dưỡng có các nhiệm vụ: - Lắp máy gây mê. - Kiểm tra và lắp đồng hồ gây mê. Chuẩn bị đèn nội khí quản đảm bảo đủ sáng khi đặt ống nội khí quản, ba ống nội khí quản các cở ( ước lượng ống nội khí quản bằng gốc ngón tay út của người bệnh là vừa với khí quản người bệnh, cần lấy thêm 2 ống có cỡ to hơn và nhỏ hơn ống nội khí quản định đặt). - Chuẩn bị gạc chèn ống nội khí quản, băng dính cố định ống nội khí quản, ống hút dịch dạ dày, máy đốt, dao điện. - Pha thuốc mê tĩnh mạch, thuốc giãn cơ, thuốc tiền mê, thuốc hồi sức. - Sau mổ cùng điều dưỡng chạy ngoài đưa bệnh nhân về buồng. - Thu dọn vệ sinh máy móc, dụng cụ gây mê, bơm kim tiêm. - Kiểm tra oxy, lãnh bù các thuốc đẫ dùng để sẵn sàng chuẩn bị cho ca mổ kế tiếp. - Nếu được phân công trực tiếp gây mê khi gặp khó khăn phải mời bác sĩ chuyên khoa gây mê hồi sức hoặc báo phẫu thuật viên để giải quyết. - Quản lý máy gây mê và các phương tiện gây mê theo quy định. 5
- CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Phân biệt đúng/ sai các câu sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng STT CÂU Đ S 1 Điều dưỡng trưởng phòng mổ có nhiệm vụ nhắc nhở mọi người và đôn đốc thực hiện các nội quy ra, vào phòng mổ một cách nghiêm ngặt 2 Điều dưỡng tiếp dụng cụ trong khi chuẩn bị có gì khó khăn cần báo cho bác sĩ gây mê trước biết để tìm cách thay thế. 3 Điều dưỡng gây mê hồi sức không quản lý máy gây mê và các phương tiện gây mê. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÖNG NHẤT Câu 4: Một trong các nguyên tắc xây dựng của phòng mổ là A. Phải ở trung tâm bệnh viện nếu là bệnh viện đa khoa. B. Phải ở trung tâm bệnh viện nếu là bệnh viện ngoại khoa. C. Chỉ cần cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên thật tốt. D. Xây dựng cạnh đường giao thông để tiện di chuyển cho bệnh nhân. Câu 5: Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp trong phòng mổ A. 25oC và độ ẩm 85% C. 10oC và độ ẩm 70% B. 20oC và độ ẩm 60% D. 15oC và độ ẩm 50% Câu 6: Muốn cho không khí trong phòng mổ vô khuẩn cần A. Đưa không khí trong phòng mổ từ sàn nhà lên trần nhà. B. Sau mổ không nên bật đèn cực tím. C. Thường xuyên mở cửa phòng mổ để lấy không khí từ bên ngoài. D. Hạn chế tối thiểu việc mở cửa phòng mổ. Câu 7: Thời gian dành cho việc tổng vệ sinh cuối một tuần của phòng mổ là A. 1/2 ngày. C. 6 giờ. B. 1 ngày. D. Hai ngày. 6
- Bài 2 CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƢỚC PHẪU THUẬT MỤC TIÊU: 1. Trình bày được chuẩn bị bệnh nhân trước mổ theo kế hoạch 2. Trình bày được chuẩn bị bệnh nhân trước mổ cấp cứu. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƢƠNG - Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật là một công việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến phẫu thuật. Nếu chuẩn bị tốt sẽ hạn chế được tối đa các tai biến trong khi gây mê và tiến hành phẫu thuật. Ngược lại, nếu chuẩn bị không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến cuộc phẫu thuật đôi khi còn nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Do đó phải chuẩn bị người bệnh trước khi phẫu thuật thật tốt. - Người điều dưỡng giữ vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật nhằm mục đích giúp cho bệnh nhân an tâm và sẵn sàng chấp nhân cuộc phẫu thuật. - Có hai loại chính: Phẫu thuật có chương trình (phẫu thuật theo kế hoạch), phẫu thuật cấp cứu. 2.CHUẨN BỊ NGƢỜI BỆNH PHẨU THUẬT THEO KẾ HOẠCH Loại phẫu thuật này sau khi đã hội chẩn, người có trách nhiệm chỉ đạo phẫu thuật sẽ sắp xếp thời gian lịch mổ ngày nào, ai mổ, phương thức mổ Phẫu thuật theo kế hoạch là loại phẫu thuật có thể để trong khoảng thời gian nhất định ( không cần mổ gấp) mà vẫn không ảnh hưởng đến tình trạng bệnh. 2.1.Chuẩn bị tinh thần cho ngƣời bệnh và thân nhân ngƣời bệnh 2.1.1.Đối với người bệnh - Trong những ngày trước khi phẫu thuật, người điều dưỡng phải gần gũi, an ủi, giải thích cho bệnh nhân an tâm, giúp người bệnh lạc quan tin tưởng vào chuyên môn, giải thích cho người bệnh hiểu rõ mục đích, lợi ích của việc phẫu thuật. - Cần tìm hiểu những thắc mắc lo lắng của người bệnh, phản ánh cho bác sĩ và cùng bác sĩ giải quyết để cho bệnh nhân an tâm - Không được cho bệnh nhân biết tình trạng nguy kịch của bệnh mà sinh ra lo lắng, sợ hãi. Tuyệt đối không được giải thích những điều mà bác sĩ không cho phép. - Giải thích cho người bệnh biết về cuộc phẫu thuật bằng những từ thông dụng, dễ hiểu. 2.1.2. Đối với thân nhân của bệnh nhân - Cần giải thích kỹ lưỡng, nói rõ bệnh tình của người bệnh cho người nhà biết, không dấu giếm những tiên lượng xấu, kể cả khả năng có thể ảnh hưởng đến tính mạng. - Mặt khác, cũng cần phải tranh thủ sự đồng tình của gia đình kêu gọi họ, quan tâm, chia sẽ, động viên, cùng hợp tác trong việc chuẩn bị để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành phẫu thuật. 2.2.Chuẩn bị thể chất ngƣời bệnh 2.2.1.Hồ sơ bệnh án - Hồ sơ bệnh án phải có tất cả các loại giấy tờ pháp lý, cần khai thác kỹ quá trình diễn tiến, đặc biệt chú trọng đến các triệu chứng cơ năng và toàn thân, cần hỏi 7
- kỹ tiền sử của bệnh, ghi đầy đủ quá trình diễn tiến bệnh. Địa chỉ của người bệnh phải ghi rõ ràng chính xác. - Giấy cam kết chấp nhận phẫu thuật của thân nhân người bệnh. - Điều dưỡng phải kiểm tra sức khỏe cho người bệnh: + Kiểm tra chiều cao, cân nặng. Cần phải cân người bênh trước khi phẫu thuật vì nó cần cho việc dùng thuốc hồi sức sau mổ. + Xem người bệnh có các vần đề đặc biệt như hen phế quản, dị ứng thuốc, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, HIV hoặc bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm không? + Dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở + Theo dõi số lượng nước tiểu trong 24 giờ, bình thường trong 24 giờ một người đi tiểu từ 1,2 đến 2,5 lít. + Theo dõi phân: số lần trong ngày, số lượng, màu sắc phân. + Theo dõi nôn: nếu người bệnh nôn thì phải theo dõi số lần nôn, số lượng, chất nôn, màu sắc - Trong quá trình theo dõi người điều dưỡng phải báo cáo kịp thời những diễn biến cho bác sĩ để kịp thời xử trí. - Tất cả những theo dõi hằng ngày phải ghi đầy đủ vào hồ sơ bệnh án, giúp cho bác sĩ chẩn đoán và tiên lượng bệnh. 2.2.2.Chuẩn bị các xét nghiệm cận lâm sàng 2.2.2.1 . Các xét nghiệm cơ bản: - Máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. + Công thức bạch cầu. +Nhóm máu để truyền khi cần. + Tốc độ lắng máu. + Thời gian đông máu, thời gian chảy máu. + Tỷ lệ huyết cầu tố. + Protid toàn phần, lipid toàn phần, glucose huyết. + Điện giải đồ. + Urê huyết. - Nước tiểu: + Định lượng urê niệu + Protein niệu. + Glucoza niệu. + Tế bào ( hồng cầu, bạch cầu ) - Phân: + Tìm ký sinh vật trong phân. + Tìm các tế bào bất thường trong phân (hồng cầu, bạch cầu ). 2.2.2.2.Thăm dò một số chức năng cần thiết: tùy từng loại bệnh mà có thể làm các xét nghiệm cận lâm sàng. - Thăm dò chức năng gan: + Phản ứng Grô-Mac-Lagan + Transaminase: SGOT,SGPT +Phosphataza kiềm, Bilirubin, Prothrombin. +Siêu âm gan mật - Thăm dò chứa năng thận + Urê niệu, urê máu, creatinin máu, creatinin niệu 8