Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

2. Chăm sóc ngƣời cao tuổi
2.1 Giữ an toàn cho người già
- Người cao tuổi không nên kê gối cao khi nằm ngủ. Để hạn chế thiếu máu não đột ngột, đang nằm nếu muốn ngồi dậy thì không nên nhấc đầu một cách đột ngột mà phải xoay đầu và nghiên người lại, chống tay dậy từ từ. Việc nằm đọc sách lâu cũng có hại cho mắt, gây mỏi người, mỏi tay, máu dồn xuống thấp và gây bệnh trĩ.
- Khi ngủ dậy, nếu thấy cảm giác khác thường như tê nữa người, bại một bên tay hoặc chân, cần nằm nghỉ và được khám bệnh, không nên cạo gió, không cố vận động. Đây có thể là một tay biến mạch máu não, nhất là khi có tang huyết áp, xơ vữa động mạch.
- Khi lên xuống cầu thang, nếu tức ngực, khó thở khác với bình thường, nên đi khám bệnh cần chú ý đến chứng thiếu máu cơ tim.
- Để giữ cột sống, không nên với tay lấy 1 vật gì quá tầm, không bê vật quá nặng. Khi mang xách, trong lượng cân đối ở cả 2 bên. Không nên cuối lom khom khi quét nhà, quét sân, kể cả lúc bê 1 vật gì đó…
- Với người có tuổi trong sinh hoạt hằng ngày nên nhớ đến ―3 cái nữa phút‖: Khi tỉnh dậy không nên vọi vàng bước xuống giường ngay mà nên nằm trên giường ½ phút cho tỉnh hẳn, ngồi dậy ½ phút trên giường, sau đó bỏ 2 chân xuống giường ½ phút để giúp tim có thời gian bơm máu lên não, nằm hạn chế té ngã cho thiếu máu não.
- Kế đến là phải lưu ý ―3 cái nữa giờ‖: mỗi buổi sáng thức dậy vận động ½ giờ (tập dưỡng sinh, đi bộ,…), trưa nằm nghỉ hoặc ngủ ½ giờ giúp thư giãn, tối nện đi bô ½ giờ giúp ngủ ngon. Đi bộ là cách vận động tốt nhất, phù hợp với người cao tuổi và có thể phòng bệnh xơ cứng động mạch.
pdf 45 trang Hương Yến 04/04/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cham_soc_suc_khoe_nguoi_cao_tuoi.pdf

Nội dung text: Tài liệu Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

  1. Tài liệu tham khảo (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) Lưu hành nội bộ Năm 2021
  2. MỤC LỤC Trang Bài 1. Đặc điểm tâm sinh lý người cao tuổi .. . 1 Bài 2. Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người cao tuổi 8 Bài 3. Sử dụng thuốc cho người cao tuổi .. . 21 Bài 4. Chăm sóc bệnh nhân loãng xương .. .. . 27 Bài 5. Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp .. .. . 30 Bài 6. Chăm sóc bệnh nhân suy tim ... .. . 34 Bài 7. Chăm sóc bệnh nhân ALZHEIMER ... .. . 40 Tài liệu tham khảo . .. . 43
  3. Bài 1 ĐẶC ĐIỂM TÂM - SINH LÝ NGƢỜI CAO TUỐI MỤC TIÊU 1. Trình bày được những đặc điểm sinh lý người cao tuổi và quá trình lão hoá. 2.Trình bày được những đặc điểm sinh lý người cao tuổi và những thay đối của cơ thể trong quá trình lão hoá. 3.Trình bày được đặc điểm tâm lý người cao tuổi và những biểu hiện của biến đổi tâm lý trong quá trình lão hoá. 4.Trình bày được cách nhận định và chăm sóc người cao tuổi. NỘI DUNG 1. Đặc điểm sinh lý ngƣời cao tuổi và quá trình lão hóa 1.1 Đại cƣơng: Người cao tuổi còn gọi là người cao niên hay người già, đó là những người lớn tuổi, thường có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên. Theo Pháp lệnh người cao tuối Việt Nam (số 23/2000/PL-UBTVQH): ―Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội‖. Trong cộng đồng, người cao tuổi là người được phụng dưỡng, chăm sóc, động viên tinh thần, tôn trọng nguyện vọng chính đáng, và họ là những người có tâm sinh lý đặc trưng - thích sum họp gia đình, con cháu, bạn bè. Tìm hiểu người cao tuổi và sự lão hoá, người thầy thuốc phải tiếp cận nghiên cứu sự phát triên của người, vòng đời người. Sự hiêu biêt vê vòng đời người, vê những thách thức của từng giai đoạn sống và sự tác động của các sự kiện trong đời sống lên sức khoẻ thể chất và tâm lý, nhằm tăng khả năng của người thầy thuốc để giúp cho người bệnh cao tuổi được tốt hơn trong chân đoán và điều trị các rôi loạn tâm sinh lý. Sự phát triển của người bắt đầu từ thơ ấu, đến tuổi vị thành niên, đến tuổi trưởng thành sớm và trung niên, và cuối cùng là giai đoạn cao tuổi. Quan điêm vê sự phát triên của người bao gồm các nhân tố sinh lý học và tâm lý xã hội. Thường sự thay đổi của cơ thể và sự biến đổi tâm lý xã hội đi cùng với nhau. Mặt khác, người ta cũng thấy thường những ―biển động‖ có tính chất stress đánh dấu sự chuyển đổi cẩn thiết từ một giai đoạn này sang một giai đoạn 1
  4. khác của đời sống con người Theo nghiên cứu của các tác giả, đời sống của con người được chia ra các giai đoạn như sau: - 22-29 tuổi: trưởng thành sớm - 30-39 tuổi: ổn định - 40-45 tuổi: khủng hoảng giữa cuộc đời - 45-60 tuổi: trung niên - 58-68 tuổi: người già còn trẻ ―những năm vàng‖. - Trên 75 tuổi: người già cao tuổi - Người già được qui định tuổi 65 hoặc già hơn, nhóm ít tuổi: 65-74 tuổi, trung bình: 74-84 tuổi, cao tuổi nhất là trên 85 tuổi Ngoài ra, các tác giả còn chia ra vòng đời cá thể và vòng đời gia đình: Vòng đời cá thể: Cuối tuổi vị thành niên, đầu tuổi người lớn 30 tuổi là tuổi chuyển tiếp. Tuổi trung niên, tuổi 50 là chuyển tiếp / Tuổi 60 trở đi là người cao tuổi Trên 60 tuổi là tuổi già cao tuổi Vòng đời gia đình: 18-21 tuôi: giữa các gia đình, người lớn và trẻ em không bị ràng buộc 22-27 tuổi: đôi vợ chồng mới (gắn bó các gia đình'qua hôn nhân). 28-39 tuôi: gia đình có trẻ nhỏ 34-49 tuôi: gia đình có vị thành niên 50-60 tuôi: con cái trưởng thành và hoạt động Trên 60 tuổi: gia đình và tuổi già. Nghiên cứu vòng đời người, các giai đoạn của vòng đời gia đình và vòng đời cá thể cho chúng ta thấy và nhận biết được đâu là sự phát triển bình thường và đâu là sự phát triển bất thường, tiên lượng được những vấn đề tiềm ẩn trong đời sống cá nhân để có thể có những biện pháp tác động thích hợp. Theo đó, các tác giả đã đưa ra cấu trúc một gia đình truyền thống hay còn gọi là gia đình hạt nhân nhằm cho thấy quan hệ của người cao tuổi (người già) trong cấu trúc gia đình đó, cấu trúc đó gồm chồng, vợ và các con cái cùng chung sống một nhà, với những quan hệ khăng khít họ hàng (những người ngoài gia đình hạt nhân có quan hệ 2
  5. huyết thống hay hôn nhân). Như vậy, khi nói đến người cao tuổi (người già), về khía cạnh y sinh học và tâm lý học, người cao tuổi phải trải qua các giai đoan phát tri ân và biến thoái đến giai đoạn cuối của vòng đời người, vòng đời cá thể, và trong đó diễn ra những biến động tâm - sinh lý qua các vòng đời gia đình. Lão hóa (tiếng Anh: Senescence, xuất phát từ senex nghĩa là ―người già‖, ―tuổi già‖) là trạng thái hay quá trình tạo nên sự già nua. Khái niệm người già và sự lão hóa, xét trong giới hạn qui luật tâm - sinh học vê sự phát sinh diễn biến của đời người, có thể coi đây là giai đoạn hóa già (thoái hóa) của cơ thể con người, đặc biệt vê hiện tượng sinh lý, tân lý và xã hội, về sinh học, có hiện tượng tự phá hũy các gen (chết theo chương trình), hiện tượng mất gen kết thúc, hiện tượng tổn thương các gốc tự do, tổn thương trong ty lạp thể,... Về khía cạnh tâm lý, vòng đời cá thể và vòng đời gia đình đã cho thấy sự biến đổi tất yếu như một qui luật tiến triển của đời sống tâm sinh lý con người trong từng giai đoạn theo cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội. Trong đó, xét đến sự tác động của yếu tố trãi nghiệm trong thời kỷ trẻ tuổi, sự đầm ấm của gia đình, sự nâng đỡ hiện tại trong mối quan hệ của vợ chông, gia đình, bạn bè, sự đảm bảo về tài chính, kể cả sự hài lòng hay không về tình trạng công việc, sinh hoạt của cá nhân. Các thành tố đó liên quan rất chặt chẽ đến người già, và có thể đo lường được qua kỷ năng ứng xử. 1.2 Đặc điếm sinh lý ngƣời cao tuổi - Những thay đổi của cơ thể trong quá trình lão hoá Khi tuổi cao, sức chống đỡ và sức chịu đựng của cơ thể con người trước các yếu tố và tác nhân bên ngoài cũng như bên trong kém đi rất nhiều. Điều đó cho thấy, đặc điểm sinh lý hay những thay đổi của cơ thể trong quá trình lão hoá ở người cao tuồi. Các nghiên cứu cho thấy, bộ não bị lão hoá giảm thể tích ở hầu hết các vùng dễ bị tổn thương: thuỳ trán 10%, hạch nền 20%, chất liềm đen 35%, hồi hải mã 40%, toàn bộ chất trắng 15% (một phần do mất myelin). - Những thay đổi của cơ thể trong quá trình lão hoá, trước hết đó là sự thay đổi diện mạo bên ngoài, như da nhăn, tóc bạc, lưng khòm, đi đứng chậm chạp, mọi phản ứng đều chậm,... - Ăn uống mất ngon vì tế bào vị giác trên lưỡi ngày một ít đi, miệng khô vì tuyến nước bọt giảm bài tiết, thiếu hụt về dinh dưỡng (nồng độ protein huyết thanh thấp, thiếu vitamin 3
  6. BI2, acid folic). - Mất cơ và giảm đậm độ của xương. - Tế bào thần kinh bị huỷ diệt dần mà không được thay thế, lượng máu nuôi dưỡng cho não giảm, suy nghỉ chậm chạp, rối loạn, nhầm lẫn. - Hệ thống các chất trung gian dẫn truyền thần kinh thay đổi: adrenergic, Noradrenergic, serotoninergic, dopaminergic bị giảm. - Thuỷ tinh thể của mắt cứng đục, võng mạc kém nhạy cảm với ánh sáng, thị giác giảm khi nhìn sự vật ở gần hay trong bóng tối. -Tai nghe nghễng ngãng, khó bắt được các âm thanh có tần sổ cao, kể cả tiếng nói bình thường. - Khứu giác kém, mũi khó phân biệt và tiếp nhận được mùi của thực phẩm, hoá chất. - Nhịp tim chậm, lưu lượng máu qua tim giảm, cơ tim xơ cứng, dễ bị suy tim, dễ bị ngất xỉu. Người già dễ bị các bệnh lý tim mạch. - Hơi thở ngắn, nhanh, dễ bị khó thờ do lượng dường khi trong máu giảm, dễ mệt khi làm việc chân tay. - Gan teo, thể tích gan nhỏ, lượng máu qua gan giảm, giảm hoạt động các men oxy hóa, chức năng thanh lọc độc chất kém hữu hiệu. Do đó, thuốc chuyến hóa qua gan chậm, tăng thời gian bán hủy các thuốc. - Thận nhỏ lại, máu đi qua thận giảm, tổc độ lọc cầu thận giảm, khả năng bài tiết kém, bàng quang co bóp yếu, gây chứng khó tiểu và tiểu tiện không tự chủ, tuyên tiền liệt xơ hoá, gây bí tiểu,... Do đó, dẫn tới tăng nồng độ thuốc thải trừ qua thận (như lithium, solian). - Lớp mõ dưới da teo, tuyển mồ hôi và tuyến nhờn kém hoạt động, gây da khô, nhăn nheo, dễ bị tổn thương, ít chịu đựng được, giảm thể tích nước và khôi lượng cơ thể nhỏ, nồng độ albumin huyết thanh thấp,.. Do đó, sẽ làm tăng thời gian bán hủy, tăng nồng độ các thuốc tan trong nước, trong rượu, tăng nồng độ trong huyết thanh cùa các thuốc gắn với protein (như các thuốc hướng thần). - Hệ thống miễn dịch yếu, sự sản xuất kháng thể bị trì trệ, cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn, bệnh tật dễ trầm trọng hơn.. - Đời sống tình dục suy giảm. Từ những cơ sở sinh lý về sự thay đổi của cơ thể người cao tuổi, các nhà nghiên cứu 4
  7. tuổi già cho thấy, ở độ tuổi này cần lưu ý hai điểm: Thứ nhất, người già dễ bị mắc bệnh do quá trình lão hóa, nên sức đề kháng của cơ thể người già giảm đối với các yếu tố gây bệnh (nhiễm khuẩn, nhiễm độc, các stresss cơ thể và tâm lý). Ngoài các bệnh lý mạn tính từ các giai đoạn trước đó để lại, người già còn mắc thêm các bệnh khác, như cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đái tháo đường, tai biến mạch máu não, parkinson, Alzheimer, các bệnh về xương khớp, bệnh phổi, phế quản, hoặc ung thư... Hậu quả của bệnh tật đã làm thay đổi mạnh mẽ sâu sắc đến tâm lý và nhân cách của người cao tuổi. Thứ hai, dược động hoc các thuốc (quả trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, bài tiêt), đặc biệt là thuốc hướng thần ở người già có sự khác biệt so với người trẻ. Thuốc được hấp thu qua ống tiêu hóa ở dạ dày chậm, do dòng máu tới tạng giảm; sự phân bố thuốc trong cơ thể, do tùy thuộc vào thể tích nước và trọng lượng cơ thể giảm, nồng độ albumin huyết thanh thấp, nên thời gian bán hủy các thuốc tăng, đặc biệt khi thuốc chuyển hóa qua gan; thải trừ thuốc qua thận giảm do tốc độ lọc câu thận giảm, do đó tăng nồng độ của các thuốc được thải trừ qua thận. Đặc điểm dược động học các thuốc cho thấy, khi sử dụng các thuôc hướng thân cho người già, cần chú ý các biến chứng có thể xãy ra, như ngã do buồn ngủ, hạ huyết áp, hội chứng parkinson do sử dụng thuốc chống loạn thần, lú lẫn do dùng các thuốc kháng cholinergic (chống trầm cảm ba vòng) và dopaminergic, loạn động muộn do thuốc chống loạn thần điển hình (gặp 25% trường hợp) Như vậy, các giả thuyết về quá trình lão hoá đã minh chứng cho đặc điểm sinh lý và những thay đổi của cơ thể người cao tuổi, được coi như một qui luật tất yếu về sự phát triển của người, vòng đời người, vòng đời cá thê. 2. Đặc điểm tâm lý ngƣời cao tuổi Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của người cao tuổi, các tác giả cho thấy tuổi già có những biểu hiện tâm lý liên quan đến quá trình lão hóa. - Sư chậm chạp về tâm lý vận động: một động tác nhưng mất nhiều thời gian, sự lẫn lộn về thời gian, rối loạn trí nhớ: khó khăn trong việc tái hiện, có thể nhớ được khi có sự gợi ý, có khi lú lẫn, do liên quan đến sự suy giảm ý thức và tập trung chú ý. - Về tư duy: suy nghỉ chậm chạp, liên tưởng chậm, ý tưởng tự ti, tự cho mình là thấp kém, nặng hơn có thê có hoang tưởng bị tội, bị hại, nghi bệnh,... 5
  8. - Về tri giác: giảm tốc độ xử lý thông tin, có sự suy giảm về tri giác giác quan (thao tác cấp cao) nên nhận thông tin chậm, đôi khi bị nhiễu. - Khó tập trung chú ý hoăc chủ ý giảm, cảm xúc dao động liên quan đên sự lão hóa hệ viền, cấu tạo lưới. Những biển đổi tâm lý nặng có thể có lo âu, trầm cảm. Những biểu hiện của lo âu rất đa dạng, phức tạp: cảm giác sợ hãi, lo lắng thái quá về sức khoẻ của mình, lo lắng về tương lai, khó tập trung tư tưởng, dễ cáu, khó tính, căng thẳng vận động, bồn chồn, đứng ngồi không yên, đau đầu, khô miệng, đánh trống ngực. Những biểu hiện của trầm cảm ở người già thường thấy là cảm giác buồn phiền, chán nản, bi quan, mất hứng thú với những ham thích trước đây, mất niềm tin vào tương lai, giảm nghị lực, giảm tập trung, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon miệng, và họ có thê trở nên suy kiệt. Như vậy, trong quá trình lão hóa, cùng với những thay đổi chức năng sinh lý các hệ thống cơ quan trong cơ thể, các nghiên cứu cũng nhận thây có những biến đổi về tâm lý ở người cao tuổi. Bởi vậy, có thể nói ngoài các bệnh cơ thể mà người già dễ bị mắc, thì các rối loạn tâm lý cũng là ―bạn đồng hành‖ của họ. Các rối loạn tâm lý ở người cao tuổi rất phong phú và đa dạng. Những biểu hiện thường thấy là từ cảm giác khó chịu, lo lắng, đến các rối loạn thần kinh chức năng, như mệt mỏi, uể oải, đau nhức, rối loạn giấc ngủ, lo âu, ám ảnh, nặng hơn có thể có các rối loạn loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn trí nhớ, rối loạn ý thức, rối loạn các năng lực phán đoán suy luận,... Có thể nói, đây là giai đoạn có nhiều biến đổi tâm lý đặc biệt ở người cao tuổi; và các rối loạn tâm lý đó có liên quan trước hết đến các stresss của việc thích nghi với hoàn cảnh sống mới, khi phải chuyển từ giai đoạn làm việc tích cực đến giai đoạn nghỉ hưu. Bởi vì, sau khi nghỉ hưu những người cao tuổi phải trải qua hàng loạt các biến đổi tâm lý quan trọng do thay đổi nếp sinh hoạt, cũng như sự thu hẹp các mối quan hệ xã hội. Lúc này, ở họ xuất hiện tình trạng khó thích nghi với giai đoạn nghỉ hưu, và dễ mắc ―hôi chứng về hưu", với tâm trạng buồn chán, mặc cảm, thiếu tự tin, dễ nổi giận, cáu găt. Do đó, họ trở nên sống cô độc và cách ly xã hội. Ngoài ra, người ta còn nhận thấy một số rối loạn loạn thần giống tâm thần phân liệt, như các hoang tưởng ―bị cô lập, bị truy hại‖, ―các ảo thanh, ảo khứu, ảo giác xúc giác‖. Từ những nghiên cứu trên cho chúng ta thấy được đặc điểm tâm -sinh lý, và những thay đổi của cơ thể, cũng như những biến đổi của tâm lý rất phong phú và đa dạng ở người cao tuổi gan liền với quá trình lão hớá, quá trình Ịạo nên tuồi già. Trong quá trình lão hóa, 6
  9. ngoài phát hiện những thay đổi chức năng sinh lý các hệ thống cơ quan trong cơ thể, người ta cũng nhận thấy những biến đổi về tâm lý nhiều mức độ khác nhau ở người cao tuổi. Nghĩa là, ở người già thường xuất hiện những rối loạn tâm thần đặc trưng (như trình bày ở trên), cũng như các bệnh lý cơ thế thường gặp ở lứa tuổi này. Từ đó, giúp cho người thầy thuốc có cách nhìn tổng quan trong việc tiếp cận khám và điều trị các rối loạn tâm - sinh lý người cao tuổi, nhằm đưa lại hiệu quả trong việc chăm sóc sức khoẻ thể chất và tâm thần cho người cao tuổi trong cộng đồng. 7
  10. Bài 2 CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ DINH DƢỠNG CHO NGƢỜI CAO TUỔI MỤC TIÊU 1. Trình bày được 5 vấn đề cần chăm sóc người cao tuổi. 2. Trình bày được những thay đổi về sinh lý và đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi, sinh hoạt cho người cao tuổi. 3. Trình bày được nhu cầu dinh dưỡng của người cao tuổi. 4. Trình bày được những nguyên tắc cơ bản áp dụng trong chế độ ăn và cách ăn của người cao tuổi. 5. Kể những vấn đề lưu ý khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi . NỘI DUNG 1. Nhận định Việc tiếp cận khám xét, chẩn đoán và quản lý điều trị các rối loạn tâm thần và bệnh cơ thể ở người cao tuổi là cần thiết. Tiếp cận khám bệnh người cao tuổi, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản: - Lần gặp gỡ ban đầu: Trong khi tiếp cận bệnh nhân già, lần gặp gỡ ban đầu là rất quan trọng. Bởi vì, lần gặp đầu tiên giữa thầy thuổc và bệnh nhân già sẽ đặt nền tảng cho mối quan hệ tốt đẹp lâu dài. Người già cảm thay hài lòng, và xây dựng được lòng tin qua thái độ chăm sóc mang tính nghề nghiệp của người thầy thuốc. Đặc biệt, khi tiếp xúc với người già chậm chạp, nghe kém, thiếu kiên nhẫn, trả lời câu hỏi một cách huyên thuyên, đòi hỏi người thầy thuốc phải có nghệ thuật tiếp xúc thì mới thu thập được những thông tin, số liệu cần thiết cho chẩn đoán. - Đánh giá bệnh nhân già: Ngay từ khi gặp gỡ, nên có một sự đánh giá chung về khả năng giao tiếp của bệnh nhân qua việc đánh giá khả năng nghe, hiểu, tình trang tâm thẩn và khả năng nói của họ. Việc đánh giá bệnh nhân già bao gồm khai thác về tiền sư, khám thực thê. Trong đó đánh giá khả năng thực hiện các chức năng của bệnh nhân, những nhu cầu đặc biệt và khả năng đối phó trong môi trường sống của họ; đồng thời làm các xét nghiệm cần thiết. 8