Tác hại của đồ uống có đường đối với sức khỏe

- Đồ uống có đường là một trong những nguyên nhân gây thừa cân, béo phì với cả trẻ em và người lớn.

Việc tăng tiêu thụ ĐUCĐ dẫn đến việc tăng năng lượng nạp vào cơ thể, từ đó dẫn tới thừa cân, béo phì. Trong một phân tích gộp kết quả từ 88 nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng nước ngọt với việc tăng năng lượng và trọng lượng cơ thể16. Các nghiên cứu ở trẻ em và người lớn đã chỉ ra rằng, ở những người thừa cân việc giảm tiêu thụ ĐUCĐ có thể giúp kiểm soát cân nặng tốt hơn17,18. Một nghiên cứu trên 33.097 người cho thấy, trong số những người có nguy cơ béo phì do di truyền, những người uống ĐUCĐ dễ bị béo phì hơn những người không uống19. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nguy cơ bị béo phì do di truyền sẽ không thành hiện thực nếu tuân thủ các thói quen lành mạnh như hạn chế ĐUCĐ. Ngược lại, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu không kiểm soát được việc tiêu thụ ĐUCĐ.

- Đồ uống có đường làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.

Sử dụng nước ngọt có thể khiến người tiêu dùng giảm tiêu thụ sữa, canxi và các sản phẩm dinh dưỡng khác, làm tăng nguy cơ gặp phải một số vấn đề sức khỏe như bệnh đái tháo đường20. Những người tiêu thụ ĐUCĐ thường xuyên (1 - 2 lon mỗi ngày hoặc nhiều hơn) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 cao hơn 26% so với những người hiếm khi sử dụng21. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, tiêu thụ 340ml (khoảng 1 lon) ĐUCĐ/ngày sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 lên 22% so với những người uống ít hơn 1 lon/tháng; nguy cơ thậm chí còn cao hơn ở nhóm thanh niên và người gốc Á.

pdf 7 trang Hương Yến 02/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Tác hại của đồ uống có đường đối với sức khỏe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftac_hai_cua_do_uong_co_duong_doi_voi_suc_khoe.pdf

Nội dung text: Tác hại của đồ uống có đường đối với sức khỏe

  1. CHÍNH SÁCH TÁC HẠI CỦA ĐỒ UỐNG CÓ ĐƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE Hoàng Thị Mỹ Hạnh* *TS. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Đồ uống có đường, Đồ uống có đường là tất cả các loại đồ uống có chứa đường tự do. Sử dụng đồ đường tự do, đái tháo đường, uống có đường không hợp lý được xác định là một trong những nguyên nhân chính gây ra thừa cân, béo phì và các rối loạn chuyển hóa cả ở người trưởng bệnh tim mạch, sức khỏe. thành và trẻ em, làm tăng nguy cơ bị rối loạn đường huyết, mỡ máu và huyết Lịch sử bài viết: áp, từ đó, gia tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu cũng như các biến chứng về tim mạch, đột quỵ và tử vong; là một trong Nhận bài : 16/9/2021 những nguyên nhân chính gây ra các bệnh về răng miệng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của trẻ em. Trong khi đó, mức tiêu thụ đồ uống có Biên tập : 29/9/2021 đường ở Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng trong những thập kỷ qua, đặc biệt ở Duyệt bài : 02/10/2021 giới trẻ. Trong bối cảnh đồ uống có đường đang ngày càng đa dạng về chủng loại, có thể dễ dàng mua với giá thành phù hợp với nhiều tầng lớp dân cư, các giải pháp nhằm giảm mức gia tăng tiêu dùng, cải thiện nhận thức, quan điểm và thực hành của cộng đồng hướng tới tiêu thụ đồ uống có đường hợp lý là cần thiết để góp phần giảm nguy cơ mắc và tử vong do các bệnh không lây nhiễm ở nước ta. Article Infomation: Abstract: Keywords:Sugar-sweetened Sugar-sweetened beverages are defined as all types of beverages containing beverages; free sugars; diabetes; free sugars. Unreasonable consumption of sugar-sweetened beverages has been cardiovascular disease; health. identified as one of the main causes of overweight, obesity, and metabolic disorders in both adults and children, increasing the risk of blood sugar disorders, blood Article History: fat, and high blood pressure, thereby, increasing the incidence of type 2 diabetes, hypertension, dyslipidemia as well as cardiovascular complications, stroke, and Received : 16 Sep. 2021 death; is also one of the main causes of dental disease and may seriously affect the Edited : 29 Sep. 2021 health of children. Meanwhile, the consumption of sugar-sweetened beverages in Vietnam has increased rapidly over the past decades, especially among young Approved : 02 Oct. 2021 people. In the context that sugar-sweetened beverages are increasingly diverse in types, are easily purchased at affordable prices for several classes of the residents, the appropriate solutions to reduce up-trend consumption of sugar- sweetened beverages, to strengthen the awareness, viewpoints, and consuming practices of the community towards rational consumption of sugar-sweetened beverages are necessary so that it is to reduce the risk of morbidity and mortality from non-communicable diseases in our country. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) sử dụng dạng đồ uống, chất cô đặc dạng lỏng và bột, khái niệm đồ uống có đường (ĐUCĐ) cho nước có pha chế hương liệu, nước tăng lực tất cả các loại đồ uống có chứa đường tự do, và đồ uống cho người chơi thể thao (sport gồm có nước ngọt không chứa cồn (soft- drinks), trà pha sẵn, cà phê pha sẵn và đồ drink) có ga hoặc không có ga, nước ép trái uống sữa có pha chế hương liệu (flavoured cây/rau củ, đồ uống từ trái cây/rau củ, dưới milk drinks)1. Trong định nghĩa này, đường 1 Sugary drinks (WHO 2017)/ (Sugar- sweetened beverages (WHO 2020) are defined as all types of beverages containing free sugars and these include carbonated or non-carbonated soft drinks, fruit/vegetable juices and drinks, liquid and powder concentrates, flavoured water, energy and sports drinks, ready-to-drink tea, ready-to-drink coffee, and flavoured milk drinks. World Health Organization 2017. Taxes on Sugary Drinks: Why Do It? World Health Organization. [(accessed on 6 June 2021)];2017 Available online: who.int/iris/handle/10665/260253; WHO 2020. Assessing national capacity for the prevention and control of noncommunicable disease: report of the 2019 global survey. Geneva: World Health Organization; 2020. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO. Số 19(443) - T10/2021 27
  2. CHÍNH SÁCH tự do là các đường đơn (như glucose, biệt là ở các khu vực thành thị6. Căn nguyên fructose) và đường đôi (sucrose hoặc đường gây nên bệnh béo phì rất phức tạp, trong đó ăn) được nhà sản xuất, người chế biến, nấu có nguyên nhân từ tình trạng gia tăng tiêu thực phẩm hoặc người tiêu dùng thêm vào thụ đường tự do, đặc biệt là từ ĐUCĐ ở cả thực phẩm và đường tự nhiên có trong mật cả trẻ em và người lớn7,8,9. Bằng chứng gần ong, xi-rô, nước ép hoa quả và nước hoa đây cho thấy mối liên quan giữa tiêu thụ 2 quả cô đặc . ĐUCĐ với tỷ lệ tử vong. Theo đó, giảm đồ 1. Tác hại của đồ uống có đường đối với uống có đường có thể dự phòng tử vong do sức khỏe góp phần làm giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì, Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ rối loạn đường máu, mỡ máu và tăng huyết giữa việc sử dụng ĐUCĐ và các vấn đề sức áp, là các yếu tố nguy cơ gây tử vong phổ khỏe như thừa cân, béo phì, đái tháo đường biến tại các nước có thu nhập thấp và trung tuýp 2, bệnh tim mạch, bệnh răng miệng, 10 11 12 13 Thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ bình , , , . chính của một số bệnh mạn tính như bệnh Từ các nghiên cứu cho thấy, ĐUCĐ đái tháo đường, bệnh tim mạch và một số thường được dung nạp nhanh chóng và loại ung thư3,4,5. Hiện nay, tình trạng thừa không mang lại cảm giác no giống như cân và béo phì đang gia tăng đáng kể ở các thức ăn đặc14. Do đó, người tiêu dùng có nước có thu nhập thấp và trung bình, đặc xu hướng không giảm lượng thức ăn khác 2 Free sugars refer to monosaccharides (such as glucose, fructose) and disaccharides (such as sucrose or table sugar) added to foods and drinks by the manufacturer, cook or consumer, and sugars naturally present in honey, syrups, fruit juices and fruit juice concentrates (WHO 2017, WHO 2020). 3 Key TJ, Schatzkin A, Willett WC, Allen NE, Spencer EA, Travis RC. Diet, nutrition and the prevention of cancer. Public Health Nutrition. 2004; 7(1A):187-200. 4 Srinath Reddy K, Katan MB. Diet, nutrition and the prevention of hypertension and cardiovascular diseases. Public Health Nutrition. 2004; 7(1A):167-86. 5 Steyn NP, Mann J, Bennett PH, Temple N, Zimmet P, Tuomilehto J et al. Diet, nutrition and the prevention of type 2 diabetes. Public Health Nutrition. 2004; 7(1A):147-65. 6 Swinburn BA, Sacks G, Hall KD, McPherson K, Finegood DT, Moodie ML, Gortmaker SL. The global obesity pandemic: shaped by global drivers and local environments. Lancet. 2011; 378(9793):804-14. 7 Malik VS, Pan A, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and weight gain in children and adults: a systematic review and meta-analysis. American Journal of Clinical Nutrition. 2013; 98(4):1084-102. 8 Mattes RD, Shikany JM, Kaiser KA, Allison DB. Nutritively sweetened beverage consumption and body weight: a systematic review and meta-analysis of randomized experiments. Obesity Reviews. 2011; 12(5):346-65. 9 Te Morenga L, Mallard S, Mann J. Dietary sugars and body weight: systematic review and meta-analyses of randomised controlled trials and cohort studies. BMJ. 2013; 346:e7492. 10 Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and risk of metabolic syndrome and type 2 diabetes: a meta-analysis. Diabetes care. 2010 Nov 1;33(11):2477-83. 11 Malik V, Li Y, Pan A, De Koning L, Schernhammer E, Willett W, Hu F. Long-Term Consumption of Sugar- Sweetened and Artificially Sweetened Beverages and Risk of Mortality in US Adults. Circulation. 2019 Mar 18 12 Fung TT, Malik V, Rexrode KM, Manson JE, Willett WC, Hu FB. Sweetened beverage consumption and risk of coronary heart disease in women. The American journal of clinical nutrition. 2009 Feb 11;89(4):1037-42. 13 Malik VS, Schulze MB, Hu FB. Intake of sugar-sweetened beverages and weight gain: a systematic review–. The American journal of clinical nutrition. 2006 Aug 1;84(2):274-88. 14 Pan A, Hu FB. Effects of carbohydrates on satiety: differences between liquid and solid food. Current Opinion in Clinical Nutrition and Metabolic Care. 2011; 14(4):385-90. 28 Số 19(443) - T10/2021
  3. CHÍNH SÁCH đủ để bù đắp cho lượng calo từ đồ uống có cân, béo phì. Trong một phân tích gộp kết đường15. Đồ uống ở dạng lỏng nên không quả từ 88 nghiên cứu cho thấy mối liên mang lại cảm giác no hoặc thỏa mãn như hệ giữa việc sử dụng nước ngọt với việc khi ăn thức ăn dạng đặc. Vì vậy, cơ thể tăng năng lượng và trọng lượng cơ thể16. không “ghi nhận” lượng calo từ đồ uống Các nghiên cứu ở trẻ em và người lớn đã như đối với calo từ thức ăn đặc. Điều này chỉ ra rằng, ở những người thừa cân việc có thể khiến một người tiếp tục ăn ngay giảm tiêu thụ ĐUCĐ có thể giúp kiểm soát cả khi đã uống ĐUCĐ với hàm lượng cân nặng tốt hơn17,18. Một nghiên cứu trên calo cao. Bên cạnh đó, ĐUCĐ bất kể là 33.097 người cho thấy, trong số những được tạo ngọt bằng đường hay chất tạo người có nguy cơ béo phì do di truyền, ngọt nhân tạo (đường hóa học) đều kích những người uống ĐUCĐ dễ bị béo phì thích cảm giác thèm ăn các thức ăn ngọt, hơn những người không uống19. Kết quả nhiều carbohydrate khác. Ngoài ra, mặc dù nghiên cứu này cho thấy, nguy cơ bị béo ĐUCĐ có thể chứa ít đường hơn các loại phì do di truyền sẽ không thành hiện thực bánh ngọt nhưng trong bữa ăn mọi người nếu tuân thủ các thói quen lành mạnh như sẽ có xu hướng xem bánh ngọt là món hạn chế ĐUCĐ. Ngược lại, nguy cơ này tráng miệng và sẽ hạn chế ăn bánh ngọt sẽ tăng lên nếu không kiểm soát được việc hơn là uống ĐUCĐ. Lượng calo dư thừa tiêu thụ ĐUCĐ. từ ĐUCĐ này góp phần gây ra thừa cân - Đồ uống có đường làm gia tăng nguy và béo phì vì chúng dễ dàng chuyển hóa cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Sử thành chất béo trong cơ thể và được lưu trữ dụng nước ngọt có thể khiến người tiêu trong các mô khác nhau. dùng giảm tiêu thụ sữa, canxi và các sản - Đồ uống có đường là một trong phẩm dinh dưỡng khác, làm tăng nguy những nguyên nhân gây thừa cân, béo cơ gặp phải một số vấn đề sức khỏe như phì với cả trẻ em và người lớn. Việc tăng bệnh đái tháo đường20. Những người tiêu tiêu thụ ĐUCĐ dẫn đến việc tăng năng thụ ĐUCĐ thường xuyên (1 - 2 lon mỗi lượng nạp vào cơ thể, từ đó dẫn tới thừa ngày hoặc nhiều hơn) có nguy cơ mắc 15 Bachman CM, Baranowski T, Nicklas TA. Is there an association between sweetened beverages and adiposity? Nutrition Reviews. 2006; 64(4):153–174. 16 Vartanian LR, Schwartz MB, Brownell KD. Effects of soft drink consumption on nutrition and health: a systematic review and meta-analysis. American journal of public health. 2007 Apr; 97(4):667-75. 17 Chen L, Appel LJ, Loria C, Lin PH, Champagne CM, Elmer PJ, Ard JD, Mitchell D, Batch BC, Svetkey LP, Caballero B. Reduction in consumption of sugar-sweetened beverages is associated with weight loss: the PREMIER trial. The American journal of clinical nutrition. 2009 Apr 1; 89(5):1299-306. 18 Ebbeling CB, Feldman HA, Osganian SK, Chomitz VR, Ellenbogen SJ, Ludwig DS. Effects of decreasing sugar-sweetened beverage consumption on body weight in adolescents: a randomized, controlled pilot study. Pediatrics. 2006 Mar 1; 117(3):673-80. 19 Qi Q, Chu AY, Kang JH, Jensen MK, Curhan GC, Pasquale LR, Ridker PM, Hunter DJ, Willett WC, Rimm EB, Chasman DI. Sugar-sweetened beverages and genetic risk of obesity. New England Journal of Medicine. 2012 Oct 11; 367(15):1387-96. 20 Vartanian LR, Schwartz MB, Brownell KD. Effects of soft drink consumption on nutrition and health: a systematic review and meta-analysis. American journal of public health. 2007 Apr; 97(4):667-75. Số 19(443) - T10/2021 29
  4. CHÍNH SÁCH bệnh đái tháo đường tuýp 2 cao hơn 26% cho thấy, sử dụng nhiều đồ uống có chất so với những người hiếm khi sử dụng21. tạo ngọt nhân tạo (đường hóa học) thay vì Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, tiêu ĐUCĐ dường như không làm giảm nguy cơ thụ 340ml (khoảng 1 lon) ĐUCĐ/ngày sẽ mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, thay tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp thế một khẩu phần ĐUCĐ hàng ngày bằng 2 lên 22% so với những người uống ít hơn nước, cà phê hoặc trà không đường có liên 1 lon/tháng; nguy cơ thậm chí còn cao hơn quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh đái ở nhóm thanh niên và người gốc Á22. Trong tháo đường từ 2–10%25. một nghiên cứu dịch tễ học (Framingham - Đồ uống có đường cũng là nguy cơ Heart Study), nam giới và phụ nữ trung niên làm gia tăng bệnh tim mạch. Một nghiên uống từ một ly (one drink) nước ngọt trở cứu theo dõi 40.000 nam giới trong 20 năm lên mỗi ngày có nguy cơ mắc tiền đái tháo cho thấy, những người uống trung bình 1 đường hoặc đái tháo đường cao hơn từ 25% lon ĐUCĐ mỗi ngày có nguy cơ bị mạch đến 32% và có khả năng mắc hội chứng vành hoặc tử vong do bệnh mạch vành cao chuyển hóa cao hơn gần 45% so với những hơn 20% so với những người hiếm khi uống người không uống23. Một nghiên cứu (năm ĐUCĐ 26. Một nghiên cứu khác theo dõi 2019) sử dụng dữ liệu của 3 nghiên cứu (the sức khỏe của gần 90.000 phụ nữ trong 24 Nurses’ Health Study, the Nurses’ Health năm cho thấy việc tiêu thụ ĐUCĐ thường Study II, and the Health Professionals’ xuyên có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh Follow-up Study), chỉ ra rằng, nếu uống mạch vành cao. Những phụ nữ uống hơn nhiều hơn 118ml ĐUCĐ (bao gồm cả nước 2 phần (two servings) ĐUCĐ mỗi ngày có trái cây nguyên chất 100%) mỗi ngày trong nguy cơ bị bệnh mạch vành hoặc tử vong do 4 năm có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh bệnh mạch vành cao hơn 40% so với những đái tháo đường tuýp 2 cao hơn 16% trong phụ nữ hiếm khi uống loại đồ uống này27. 4 năm tiếp theo24. Nghiên cứu này cũng Nghiên cứu này cũng cho thấy, những 21 Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and risk of metabolic syndrome and type 2 diabetes: a meta-analysis. Diabetes care. 2010 Nov 1; 33(11):2477-83. 22 The InterAct Consortium. Consumption of sweet beverages and type 2 diabetes incidence in European adults: results from EPIC-InterAct. Diabetologia PMID, 2013. 23 Dhingra R, Sullivan L, Jacques PF, Wang TJ, Fox CS, Meigs JB. D, Agostino RB, Gaziano JM, Vasan RS: Soft drink consumption and risk of developing cardiometabolic risk factors and the metabolic syndrome in middle-aged adults in the community. Circulation. 2007; 116:480-8. 24 Drouin-Chartier JP, Zheng Y, Li Y, Malik V, Pan A, Bhupathiraju SN, Manson JE, Tobias DK, Willett WC, and Hu FB. Changes in Consumption of Sugary Beverages and Artificially Sweetened Beverages and Subsequent Risk of Type 2 Diabetes: Results from Three Large Prospective U.S. Cohorts of Women and Men. Diabetes Care. online 2019 Oct 3. 25 Drouin-Chartier JP, Zheng Y, Li Y, Malik V, Pan A, Bhupathiraju SN, Manson JE, Tobias DK, Willett WC, and Hu FB. Changes in Consumption of Sugary Beverages and Artificially Sweetened Beverages and Subsequent Risk of Type 2 Diabetes: Results from Three Large Prospective U.S. Cohorts of Women and Men. Diabetes Care. online 2019 Oct 3. 26 De Koning L, Malik VS, Kellogg MD, Rimm EB, Willett WC, Hu FB. Sweetened beverage consumption, incident coronary heart disease, and biomarkers of risk in men. Circulation. 2012 Apr 10; 125(14):1735-41. 27 Fung TT, Malik V, Rexrode KM, Manson JE, Willett WC, Hu FB. Sweetened beverage consumption and risk of coronary heart disease in women. The American journal of clinical nutrition. 2009 Feb 11;89(4):1037-42 30 Số 19(443) - T10/2021
  5. CHÍNH SÁCH người uống nhiều ĐUCĐ thường có xu vong sớm; so với việc uống ĐUCĐ ít hơn hướng có cân nặng lớn hơn và ăn uống kém 1 lần/tháng thì người uống 1- 4 lần/tháng lành mạnh hơn so với những người không có nguy cơ tăng 1%; uống 2 - 6 lần/tuần uống ĐUCĐ. tăng 6%; uống 1-2 lần/ngày tăng 14%; và - Đồ uống có đường có thể làm gia tăng uống >2 lần/ngày tăng 21%; sự khác biệt có nguy cơ mắc bệnh gút ở cả nam và nữ. ý nghĩa thống kê rõ hơn ở ở phụ nữ so với ở Một nghiên cứu kéo dài 22 năm trên 80.000 nam giới31. phụ nữ cho thấy những người uống một lon - Đồ uống có đường có mối liên hệ ĐUCĐ mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh gút trực tiếp tới sâu răng và các bệnh về răng cao hơn 75% so với những phụ nữ hiếm khi miệng. Sâu răng, hạn chế chức năng răng, uống đồ uống như vậy 28. Các nhà nghiên mất răng vĩnh viễn xảy ra từ thời thơ ấu cứu nhận thấy nguy cơ tương tự cũng tăng và ảnh hưởng đến tuổi trưởng thành. Một ở nam giới29. nghiên cứu cho thấy, nguy cơ sâu răng ở - Đồ uống có đường có thể có tác động trẻ em sẽ tăng 22% nếu trẻ tiêu thụ ĐUCĐ xấu đến sức khỏe của xương. Nhận đủ hàng ngày32. Một phân tích tổng hợp cũng canxi là cực kỳ quan trọng trong thời thơ ấu cho thấy, tiêu thụ nước tăng lực có liên quan và giai đoạn dậy thì, khi xương đang trong đến gia tăng khoảng 2,4 lần xói mòn răng quá trình phát triển. Nhìn chung, hàm lượng bởi độ pH thấp và lượng đường cao của canxi và các chất dinh dưỡng có lợi cho sức nước tăng lực33. khỏe khác trong nhiều loại nước ngọt và - Sử dụng đồ uống có đường thường ĐUCĐ khá thấp, nhưng do được tiếp thị xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức tích cực nên trẻ em và vị thành niên thích khỏe của trẻ em, là một trong nguyên uống ĐUCĐ. Điều này khiến cho việc tiêu nhân chính khiến trẻ bị thừa cân và béo thụ ĐUCĐ gia tăng ở giới trẻ. Khi tiêu thụ phì có nguy cơ cao mắc các vấn đề sức ĐUCĐ, nước ngọt tăng lên thì lượng tiêu khỏe nghiêm trọng bao gồm bệnh đái tháo thụ sữa giảm đi30. đường tuýp 2, huyết áp cao, hen suyễn và - Tần suất sử dụng đồ uống có đường các vấn đề hô hấp khác, rối loạn giấc ngủ tỷ lệ thuận với nguy cơ tử vong. Ở Hoa và bệnh gan. Thừa cân béo phì ở trẻ cũng Kỳ, một nghiên cứu thuần tập với 37.716 có thể khiến trẻ bị ảnh hưởng tâm lý. Thừa nam giới và 80.647 phụ nữ cho thấy những cân ở trẻ em cũng làm tăng nguy cơ béo phì, người càng uống nhiều ĐUCĐ càng tử các bệnh không lây nhiễm, tử vong sớm và 28 Choi HK, Willett W, Curhan G. Fructose-rich beverages and risk of gout in women. JAMA. 2010 Nov 24; 304(20):2270-8 29 Choi HK, Curhan G. Soft drinks, fructose consumption, and the risk of gout in men: prospective cohort study. BMJ. 2008 Feb 7; 336(7639):309-12 30 Vartanian LR, Schwartz MB, Brownell KD. Effects of soft drink consumption on nutrition and health: a systematic review and meta-analysis. American journal of public health. 2007 Apr; 97(4):667-75 31 Malik V, Li Y, Pan A, De Koning L, Schernhammer E, Willett W, Hu F. Long-Term Consumption of Sugar- Sweetened and Artificially Sweetened Beverages and Risk of Mortality in US Adults. Circulation. 2019 Mar 18 32 Wilder JR, Kaste LM, Handler A, McGruder T C, Rankin KM. The association between sugar-sweetened beverages and dental caries among third-grade students in Georgia. J Public Health Dent. 2015 33 Li H, Zou Y, Ding G. Dietary factors associated with dental erosion: a meta-analysis. PLoS One. 2012; 7(8):e42626. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]. Số 19(443) - T10/2021 31
  6. CHÍNH SÁCH tàn tật ở tuổi trưởng thành34. Có mối liên hệ năm 201941. Ở Thái Lan, mức tiêu thụ đồ đáng kể giữa việc tiêu thụ ĐUCĐ và tăng uống này hàng ngày ở Thái Lan liên tục cân ở trẻ em35. Với mỗi trẻ em uống 355ml tăng ở trẻ em, từ 8,7% năm 2003 lên 17,2% (hơn 1 lon) soda mỗi ngày, tỷ lệ mắc bệnh năm 2008-2009 và ở người lớn, từ 5,1% lên béo phì tăng lên 60% trong suốt 1 năm rưỡi 7,9% trong giai đoạn tương ứng42. theo dõi36. Ở Việt Nam, mặc dù mức tiêu thụ ĐUCĐ 2. Xu hướng tiêu thụ đồ uống có đường bình quân đầu người thấp hơn so với các trên thế giới và ở Việt Nam nước trên thế giới, việc tiêu thụ ĐUCĐ Bất chấp các khuyến cáo của các chuyên đã tăng mạnh trong những năm qua. Theo gia y tế và các tổ chức y tế về việc hạn chế Statista, mức tiêu thụ nước giải khát bình tiêu thụ, doanh số bán đồ uống có đường quân đầu người của Việt Nam năm 2013 là đang tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các 35,31 lít/người, năm 2016 tăng lên 46,59 lít nước có thu nhập thấp và trung bình37,38,39. và năm 2020 tăng lên tới 50,09 lít. Trung Theo số liệu của Statista năm 2019, 10 bình một người Việt Nam tiêu thụ khoảng nước có mức tiêu thụ đồ uống có ga cao 46,5g đường tự do/ngày, gần bằng mức giới nhất là Mexico, tiếp đến là Mỹ, Brazil, Nhật hạn tối đa (50g/ngày) và cao gần gấp đôi so bản, Nga, Trung Quốc, Negeria, Pakistan, với mức khuyến cáo dưới 25g/ngày của Tổ Indonesia và Ấn Độ40. Ở Trung Quốc, tiêu chức Y tế thế giới43,44. thụ đồ uống giải khát (soft drinks) trên đầu Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với người đã tăng gấp đôi trong vòng 7 năm từ độ tuổi 15-45 chiếm tỷ lệ hơn 46%45, đây là 7,45 lít/người năm 2012 lên 14,57 lít/người độ tuổi được đánh giá là có nhu cầu cao về 34 35 Malik VS, Willett WC, Hu FB. Sugar-sweetened beverages and BMI in children and adolescents: reanalyses of a meta-analysis. The American journal of clinical nutrition. 2009 Jan 1; 89(1):438-9 36 Ludwig DS, Peterson KE, Gortmaker SL. Relation between consumption of sugar-sweetened drinks and childhood obesity: a prospective, observational analysis. The Lancet. 2001 Feb 17; 357(9255):505-8 37 Taylor FC, Satija A, Khurana S, Singh G, Ebrahim S. Pepsi and Coca Cola in Delhi, India: availability, price and sales. Public Health Nutrition. 2011; 14(4):653-60. 38 Global Soft Drinks [online document]. London: MarketLine; 2013. ( accessed 1 September 2013). 39 Brazil – Soft drinks. Industry Profile [online document]. London: MarketLine; 2013 ( accessed 1 September 2013). 40 41 42 Aekpalakorn W. Food consumption survey among Thai population report, The 4th National Health Examination Survey, 2008-9. Nonthaburi: National Health Examination Survey Office; 2011. 43 World Health Organisation. Guideline: Sugars Intake for Adults and Children. 2015. Available online: (accessed on 29 September 2020). 44 và who-calls-on-countries-to-reduce-sugars-intake-among-adults-and-children. 45 Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2019, qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf. 32 Số 19(443) - T10/2021
  7. CHÍNH SÁCH các loại nước giải khát và là đối tượng đích đường tự do tiêu thụ trong suốt quá trình của các nhà sản xuất nước giải khát. Khảo sống; nên giảm lượng đường tự do tiêu thụ sát hành vi sức khỏe học sinh năm 2013 hàng ngày ở cả người lớn và trẻ em xuống cho thấy, tỷ lệ học sinh Việt Nam từ13-17 dưới 10% tổng năng lượng nạp vào và có tuổi uống nước ngọt thường xuyên (ít nhất thể giảm xuống dưới 5% (tương đương 25 1 lần/ngày) là 31,1% (ở nam học sinh là gram hoặc 6 muỗng cà phê) mỗi ngày sẽ có 35,1%, nữ học sinh là 27,6%46). Bên cạnh lợi hơn cho sức khỏe47. đó, một số nguyên nhân khác như điều kiện Trong một tuyên bố khoa học được công khí hậu nóng ẩm, văn hóa ẩm thực đa dạng, bố trên Tạp chí Circulation, Hiệp hội Tim mức sống tăng nhanh, đồ uống có đường mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo rằng đang ngày càng đa dạng về chủng loại, có trẻ em từ 2 đến 18 tuổi nên hạn chế lượng thể dễ dàng mua với giá thành phù hợp với đường tiêu thụ thêm xuống dưới 6 muỗng nhiều tầng lớp dân cư và sự phát triển nhanh cà phê (25 gam) mỗi ngày tức dưới 5% của dịch vụ ăn uống ngoài gia đình, quảng tổng năng lượng nạp vào và ĐUCĐ nên cáo, tiếp thị đã đẩy nhu cầu và mức tiêu thụ được giới hạn không quá 235ml mỗi tuần48. ĐUCĐ tăng nhanh qua các năm. Trẻ em dưới 2 tuổi không nên tiêu thụ bất 3. Kết luận kỳ loại thực phẩm hoặc đồ uống nào có Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng thêm đường. đồ uống có đường không hợp lý làm tăng Nhiều bằng chứng chỉ ra rằng, giáo dục năng lượng dung nạp vào cơ thể, là một dinh dưỡng và các can thiệp thay đổi hành trong những nguyên nhân chính gây ra thừa vi khác được thiết kế nhằm giảm tiêu thụ cân, béo phì và các rối loạn chuyển hóa, làm ĐUCĐ có thể có hiệu quả trong việc giảm tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính như lượng tiêu thụ ở cấp độ cá nhân. Tuy nhiên, đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp, biến việc thay đổi hành vi của cả một cộng đồng chứng về tim mạch, đột quỵ và tử vong ở cả về lâu dài có thể khó đạt được đặc biệt ở nam và nữ. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng nhóm người lớn, vì các hành vi và sở thích nghiêm trọng tới sức khỏe của trẻ em, ảnh ăn uống thường được hình thành trong thời hưởng đến xương cũng như có mối liên hệ thơ ấu và khó sửa đổi khi trưởng thành. Vì trực tiếp gây ra các bệnh về răng miệng. vậy, cần xem xét các biện pháp can thiệp Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc khác nhằm giảm tiêu thụ ĐUCĐ như: hạn giảm lượng đường tiêu thụ, đặc biệt là dưới chế khả năng tiếp cận với ĐUCĐ (không dạng ĐUCĐ, có thể giúp duy trì trọng lượng bán ở máy bán hàng tự động, bày bán ở các cơ thể khỏe mạnh và có thể giảm nguy cơ khu vực ít thu hút khách hàng, ) ở những thừa cân và béo phì ở người lớn. Tổ chức Y nơi công cộng và thuế hoặc các biện pháp tế thế giới (WHO) khuyến cáo giảm lượng về giá để giảm tiêu dùng  46 nham-phong-chong-benh-khong-lay-nhiem-tai-viet-nam-nd13438.html. 47 và who-calls-on-countries-to-reduce-sugars-intake-among-adults-and-children. 48 Vos MB, et al. Added Sugars and Cardiovascular Disease Risk in Children. Circulation. 2016; CIR.0000000000000439, published online before print August 22, 2016. Số 19(443) - T10/2021 33