Sử dụng bệnh nhân mô phỏng trong dạy học lâm sàng tại bộ môn phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Quân Y 103
3. Đánh giá hiệu quả của mô hình bệnh nhân mô phỏng tại Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103
- Tính khả thi, cần thiết của việc áp dụng BN mô phỏng trong dạy học lâm sàng hiện nay: Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp học viên và các giảng viên sau mỗi lần thực hiện. Qua bảng 3 và 4 chúng tôi nhận thấy được tính khả thi và cần thiết của phương pháp:
+ Đa số các học viên được hỏi đều tỏ ra hài lòng với mô hình này (92,1%), không thấy quá lúng túng và vẫn thực hiện được toàn bộ các yêu cầu hỏi, khám được đưa ra. Không có học viên nào không hài lòng. Tuy nhiên, có 7,9% học viên mặc dù hài lòng với việc sử dụng BN mô phỏng nhưng đề nghị Bộ môn nên có thêm cải tiến nhằm hoàn thiện mô hình.
+ Không có giảng viên nào tỏ ra không hài lòng. Mặc dù còn khá mới mẻ và mới được áp dụng nhưng có đến 66,7% các giảng viên được hỏi đã tỏ ra hài lòng với việc sử dụng BN mô phỏng khi tiến hành hỏi thi. Đánh giá tốt sự chuẩn bị và sự đóng vai của BN mô phỏng. Hầu hết nhận thấy không ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng chấm thi.
- Lợi ích của phương pháp sử dụng BN mô phỏng:
+ Đảm bảo tính đồng nhất, thống nhất trong thể hiện triệu chứng, tương tác, đáp ứng với học viên, do đó bảo đảm tính khách quan, công bằng.
+ Sử dụng BN mô phỏng đảm bảo sự chủ động về số lượng loại mặt bệnh, loại tác vụ cần thực hiện cho các hình thức thi. Đồng thời thể hiện được sự linh hoạt với nhiều mặt bệnh, nhiều tình huống lâm sàng; chủ động thay đổi được với từng tình huống, bối cảnh và độ khó của từng ca bệnh.
- Tính khả thi, cần thiết của việc áp dụng BN mô phỏng trong dạy học lâm sàng hiện nay: Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp học viên và các giảng viên sau mỗi lần thực hiện. Qua bảng 3 và 4 chúng tôi nhận thấy được tính khả thi và cần thiết của phương pháp:
+ Đa số các học viên được hỏi đều tỏ ra hài lòng với mô hình này (92,1%), không thấy quá lúng túng và vẫn thực hiện được toàn bộ các yêu cầu hỏi, khám được đưa ra. Không có học viên nào không hài lòng. Tuy nhiên, có 7,9% học viên mặc dù hài lòng với việc sử dụng BN mô phỏng nhưng đề nghị Bộ môn nên có thêm cải tiến nhằm hoàn thiện mô hình.
+ Không có giảng viên nào tỏ ra không hài lòng. Mặc dù còn khá mới mẻ và mới được áp dụng nhưng có đến 66,7% các giảng viên được hỏi đã tỏ ra hài lòng với việc sử dụng BN mô phỏng khi tiến hành hỏi thi. Đánh giá tốt sự chuẩn bị và sự đóng vai của BN mô phỏng. Hầu hết nhận thấy không ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng chấm thi.
- Lợi ích của phương pháp sử dụng BN mô phỏng:
+ Đảm bảo tính đồng nhất, thống nhất trong thể hiện triệu chứng, tương tác, đáp ứng với học viên, do đó bảo đảm tính khách quan, công bằng.
+ Sử dụng BN mô phỏng đảm bảo sự chủ động về số lượng loại mặt bệnh, loại tác vụ cần thực hiện cho các hình thức thi. Đồng thời thể hiện được sự linh hoạt với nhiều mặt bệnh, nhiều tình huống lâm sàng; chủ động thay đổi được với từng tình huống, bối cảnh và độ khó của từng ca bệnh.
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng bệnh nhân mô phỏng trong dạy học lâm sàng tại bộ môn phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
su_dung_benh_nhan_mo_phong_trong_day_hoc_lam_sang_tai_bo_mon.pdf
Nội dung text: Sử dụng bệnh nhân mô phỏng trong dạy học lâm sàng tại bộ môn phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Quân Y 103
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 SỬ DỤNG BỆNH NHÂN MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC LÂM SÀNG TẠI BỘ MÔN PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 1 2 Nguyễn Ngọc Trung , Nguyễn Trường Giang 1 1 1 Nguyễn Văn Nam , Vũ Anh Hải , Lê Việt Anh TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ban đầu về tính khả thi, thực tế triển khai, những lợi ích và hạn chế của việc sử dụng bệnh nhân (BN) mô phỏng trong dạy học lâm sàng tại Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực (PTLN), Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có sử dụng phiếu điều tra trên 63 lượt học viên, 06 lượt giảng viên tham gia thi, hỏi thi với 05 lần thực hiện trên BN mô phỏng tại Bệnh viện Quân y 103 và Học viện Quân y từ 1/2021 đến 6/2021. Kết quả: BN mô phỏng được áp dụng đa dạng ở các hình thức: Áp dụng cho 01 lần thi tốt nghiệp, 02 lần thi hết vòng cơ sở và 02 lần phục vụ hội thao kỹ năng y khoa. Thực hiện 66 lượt khám trên BN mô phỏng, thực hiện theo bảng kiểm mẫu. Công tác chuẩn bị đầy đủ. 92,1% học viên hài lòng, 33,3% giảng viên rất hài lòng và 66,7% giảng viên hài lòng với việc áp dụng mô hình BN mô phỏng trong dạy học lâm sàng. Kết luận: Mô hình BN mô phỏng trong thực hành lâm sàng là cấp thiết, dễ áp dụng, có hiệu quả trong thực tế giảng dạy của giảng viên và thực hành lâm sàng của học viên; cần được tiếp tục đánh giá và hoàn thiện. * Từ khóa: Dạy học lâm sàng; Bệnh nhân mô phỏng. The Utilization of Simulated Patients in Clinical Training at the Department of Thoracic Surgery, Military Hospital 103 Summary Objectives: To initially assess feasibility, practical implementation, benefits, and limitations of using simulated patients model for clinical practice at the Department of Thoracic Surgery, Military Hospital 103. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study, using questionnaires on 63 students, 06 lectures participated in the exams with 05 times of application of simulated patient at the Department of Thoracic Surgery, Military Hospital 103 and Vietnam Military Medical University from 1/2021 to 6/2021. Results: Simulated patients were applied in various circumstances: 01 times for graduation exams, 02 times for semester-end clinical examinations, and 02 times for medical knowledge and skills competition. Sixty-six physical examinations on simulated patients were performed, consistent with a sample checklist with adequate preparations. 92.1% of students were satisfied with the method, 33.3% of lecturers were very satisfied, and 66.7% of them were satisfied with this technique of clinical raining. Conclusion: The simulated patient model for clinical practice is imperative, easy to apply, and effective in the teaching method of lecturers and clinical practice for medical students; This method needs further evaluation and ameliorating. * Keywords: Clinical Training, Simulated patients. 1 Bộ môn - Khoa Phẫu thuật Lồ ng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2 Học viện Quân y Người phản hồi: Lê Việt Anh (dr.levietanh@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/8/2021 216
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ triển khai, giao cho các bộ môn nghiên cứu, xây dựng chuẩn đầu ra và đổi mới Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo phương pháp dạy học, trong đó có d ạy dục nói chung và đào tạo nhân lực ở bậc học lâm sàng. Giải pháp đó là sử dụng đại học nói riêng đã và đang là yêu cầu BN chuẩn hóa/BN mô phỏng. Qua nghiên cấp bách. Nghị quyết số 14/CP của Chính cứu và thực tiễn sử dụng BN mô phỏng phủ ngày 2/11/2005 về đổi mới căn bản trong dạy học lâm sàng cho học viên, Bộ và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam môn Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu rõ: “Phát triển Quân y 103 có một số: Đánh giá ban đầu các chương trình giáo dục đại học theo về tính khả thi, thực tế triển khai thực hiện, định hướng nghiên cứu và định hướng những lợi ích và hạn chế của việc sử dụng nghề nghiệp - ứng dụng Phát triển tiềm BN mô phỏng trong dạy học lâm sàng. năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng ĐỐT I ƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và khả năng lập nghiệp của người học”. [1]. NGHIÊN CỨU Bộ GD&ĐT đã có chủ trương các 1. Đối tượng nghiên cứu trường đại học cần xác định và công bố 63 học viên, 06 giảng viên tham gia thi, chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo làm hỏi thi với 05 lần thực hiện trên BN mô cơ sở để hoàn thiện chương trình và phỏng tại Bệnh viện Quân y 103 và Học viện nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực Quân y từ 1/2021 đến 6/2021. đáp ứng nhu cầu xã hội. Yêu cầu cần có Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skills) 2.Phương pháp nghiên cứu và Thái độ (Attitude) [2]. * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, Việc xác định chuẩn đầu ra và xây có sử dụng phiếu điều tra. dựng chương trình đào tạo theo năng lực *Cơ sở nghiên cứu: (Competency based curriculum) bậc đại - Dựa theo mục tiêu và chuẩn đầu ra của học là đòi hỏi khách quan, cấp bách trong môn học PTLN được Học viện Quân y công quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng bố: Có kiến thức cơ bản về định nghĩa, giáo dục đại học ở nước ta hiện nay [3]. nguyên nhân, phân loại, triệu chứng lâm Đối với sinh viên y khoa, ngoài việc học sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn lý thuyết thì thực hành lâm sàng có vai trò đoán, điều trị những bệnh lý và tổn quan trọng, chiếm phần lớn thời gian và thương lồng ngực - tim mạch thường được áp dụng từ lâu với phương pháp gặp; thực hiện được các kỹ năng thăm truyền thống. Tuy nhiên, thực tế hiện nay khám cơ bản; chỉ định được xét nghiệm; cho thấy có nhiều khó khăn với thực hành tổng hợp được các hội chứng để chẩn lâm sàng trên BN thật như: Đòi hỏi về an đoán được và đề xuất các biện pháp điều toàn với BN; yêu c ầu đòi hỏi về tính trị phù hợp Đồng thời, có thái độ cầu pháp lý; đảm bảo về y đức thị, tích cực học tập, trao đổi kiến thức Xuất phát từ thực tiễn, để giải quyết cũng như tôn trọng nhân viên y tếb, ạn vấ n đề trên, Học viện Quân y đã tích cực học và BN. 217
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Bệnh nhân mô phỏng (simulated y khoa, minh họa lâm sàng, thảo luận lâm patients-SiP): Những cá nhân, người bình sàng, thi, kiểm tra, hội thao thường được đào tạo để đem tới một mô * Quy trình thực hiện bệnh nhân mô tả thực tế và nhất quán về một cuộc tiếp phỏng tại Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực, xúc lâm sàng, thực hiện được cách trình Bệnh viện Quân y 103: bày lại các tình huống lâm sàng khác - Nghiên cứu công văn, hướng dẫn của nhau gồm giao tiếp, hỏi bệnh và khám Học viện Quân y [5, 6]. bệnh [4]. - Xây dựng bảng kiểm chấm điểm: Theo mẫu hướng dẫn của Học viện Quân y [6]. - Các hình thức áp dụng BN mô phỏng - Xây d ựng mẫu hướng dẫn cho BN trong d y h c lâm sàng c a B môn ạ ọ ủ ộ mô phỏng: Theo mẫu hướng dẫn của Học PTLN, Học viện Quân y: Dạy học kỹ năng viện Quân y [6]. Hình 1: Mẫu bảng kiểm chấm điểm Hình 2: Mẫu hướng dẫn cho bệnh nhân chuẩn hóa 218
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Bác sĩ chỉ định làm BN mô phỏng: Các phân tích xét nghiệm và tổng hợp hội bác sĩ nội trú và bác sĩ trẻ < 35 tuổi của Bộ chứng của Bộ môn PTLN [7]. môn PTLN + Hướng dẫn thực hiện, tập huấn theo + Phân công nhiệm vụ. bảng kiểm và mẫu hướng dẫn cho BN mô + Xây dựng và thông qua Bộ môn các phỏng đã xây dựng. câu hỏi tình huống, bảng kiểm chấm điểm + Tổ chức sinh hoạt Bộ môn: Thực hiện và mẫu hướng dẫn cho BN mô phỏng hướng dẫn và làm mẫu tại Bộ môn, đóng theo các kỹ năng hỏi bệnh, khám bệnh, góp ý kiến và ghi biên bản sinh hoạt bộ môn. Hình 3: Tình huống - Kỹ năng khám bệnh [7]. Hình 4: Mẫu bảng kiểm chấm điểm Hình 5: Mẫu hướng dẫn cho BN mô phỏng Kỹ năng khám bệnh - BM PTLN [7]. Kỹ năng khám bệnh - BM PTLN [7]. 219
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện KẾT QUẢ BN mô phỏng của các bác sĩ tại các buổi Qua các lần áp dụng hình thức BN mô thi và hội thao. phỏng phục vụ cho học viên thi và kiểm tra - Đánh giá hiệu quả và những vấn đề đã tổng hợp lại một số kết quả như sau: còn tồn tại. - Số lần và hình thức thực hiện: - Tổ chức thực hiện cho các lần thi, hội Bảng 1: Hình thức và số lần thực hiện thao theo kế hoạch của Học viện Quân y: bệnh nhân mô phỏng. Nắm chắc lịch thi, chuẩn bị trang phục và các vật dụng cần thiết trang bị cho BN Hình thức thực hiện Số lần thực hiện mô ph ng. ỏ Thi tốt nghiệp 01 - Lấy ý kiến phản hồi của học viên và Thi hết vòng cơ sở 02 giảng viên sau mỗi lần thực hiện. * Các chỉ tiêu thu thập và đánh giá: Hội thao kỹ năng y khoa 02 - Hình thức và số lần thực hiện. Bệnh nhân mô phỏng được áp dụng - Hoạt động của BN mô phỏng và đa dạng cho hầu hết các hình thức thi và học viên. kiểm tra đối với học viên, ngay cả kỳ thi - Đánh giá hiệu quả của mô hình: tốt nghiệp cũng được ban đầu áp dụng + Tính khả thi, cần thiết của việc áp thành công. dụng BN mô phỏng trong dạy học lâm Hoạt động của BN mô phỏng: Chuẩn sàng hiện nay. bị đầy đủ về trang phục, các phương tiện + Lợi ích và h ạn chế của phương cần thiết khác, thực hiện đúng theo mẫu pháp sử dụng BN mô phỏng. hướng dẫn cho BN chuẩn hóa đã được Sử dụng hình thức phỏng vấn trực tập huấn trước đó. tiếp, ghi và lưu trữ số liệu. Tập trung vào Bảng 2: Hình thức, bàn thi và số lượt lấy ý kiến phản hồi của các học viên và khám bệnh nhân mô phỏng và số lượt các giảng viên của Bộ môn tham gia phỏng vấn lấy ý kiến của giảng viên và chấm. Cụ thể: học viên. + Ý ki n ph n h i c a h c viên: Hài ế ả ồ ủ ọ Số học Số giảng lòng với BN mô ph ỏng; hài lòng, nên Số viên viên Hình thức Số bàn lượt được được hoàn thiện thêm; không hài lòng. thực hiện thi khám phỏng phỏng + Mức độ hài lòng của các giảng viên vấn vấn Bộ môn tham gia: Rất hài lòng, hài lòng, Thi tốt 02 32 15 02 không hài lòng với việc sử dụng BN mô nghiệp phỏng đang được tiến hành. Thi hết vòng 04 30 45 03 cơ sở 3. Thu thập và xử lý số liệu Hội thao kỹ 02 04 03 01 S d ng ph n m m SPSS 23.0. ử ụ ầ ề năng y khoa (SPSS Inc., Chicago, IL, USA) thống kê T ng 08 66 63 06 và tính tỷ lệ phần trăm. ổ 220
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Qua 03 hình thức thi và 05 lần thực BÀN LUẬN hiện, học viên thực hiện tổng số là 66 1. Hình thức và số lần thực hiện lượt khám trên BN mô phỏng, thực hiện bệnh nhân mô phỏng theo b ng ki m m u. ả ể ẫ Có hai hình thức có thể áp dụng cho - Đánh giá hiệu quả của mô hình: dạy và học thực hành lâm sàng, tuy còn nhiều quan điểm và s ự phân chia còn Bảng 3: Ý kiến phản hồi của học viên chưa rõ ràng, đôi khi còn có ý kiến đồng với việc sử dụng bệnh nhân mô phỏng. nhất hai khái niệm. Tuy nhiên, chúng tôi Số học viên Tỷ lệ thống nhất khái niệm BN chu ẩn hóa Ý kiến phản hồi được phỏng vấn (%) (standardized patients - SP) là bao gồm Hài lòng với BN cả khái niệm BN mô phỏng (simulated 58 92,1 mô phỏng patients - SiP) và BN thật (real patients - Hài lòng, cần hoàn các BN thật có b ệnh hoặc đã khỏi), 05 7,9 thiện thêm là những cá nhân được đào tạo chuyên Không hài lòng 0 0,0 nghiệp với những mặt bệnh riêng biệt để thể hiện vai trò như một BN thật và BN Tổng 63 100,0 mô phỏng [4]. Phỏng vấn các học viên sau khi thực Với quan điểm đổi mới phương pháp hiện khám ở tất cả các hình thức thực đào tạo, bám sát chuẩn đầu ra, cùng v ới hiện: Không có học viên nào không hài các điều kiện khách quan khác, hình thức lòng, có 7,9% học viên đề nghị nên có học thực hành lâm sàng cho học viên các biện pháp nhằm hoàn thiện thêm chất thực tập tại Bệnh viện Quân y 103 cũng lượng của mô hình. được nghiên cứu, đổi mới và ban đầu triển khai áp dụng. Qua những lần đầu áp Bảng 4: Mức độ hài lòng của các giảng dụng hình thức BN mô phỏng cho thấy sự viên với việc sử dụng bệnh nhân mô phỏng. đa dạng và linh hoạt trong các hình thức iSảố g ng viên thi và kiểm tra cho học viên, cụ thể: Hình Mức độ hài lòng Tỷ lệ (%) được phỏng vấn thức sử dụng BN mô ph ỏng được áp d ng cho 01 l n thi t t nghi p, 02 l n thi Rất hài lòng 02 33,3 ụ ầ ố ệ ầ hết vòng cơ sở và 02 lần cho hội thao kỹ Hài lòng 04 66,7 năng y khoa [6]. Qua đó cho thấy tính Không hài lòng 0 0,0 thực tiễn và khả quan khi áp dụng hình thức BN mô ph ỏng này cho việc học lâm Tổng 06 100,0 sàng của học viên Quân y. Phỏng vấn 06 giảng viên trong Bộ môn 2. Đánh giá hoạt động của bệnh qua các hình thức khác nhau: Không có nhân mô phỏng và học viên giảng viên nào không hài lòng với việc sử Đối với các trường y trong và ngoài dụng BN mô phỏng đang được tiến hành, nước, việc áp dụng mô hình dạy học mô trong đó có 33,3% các giảng viên tỏ ra rất phỏng đã bước đầu được thực hiện và hài lòng. đang trong quá trình đánh giá, nhất là 221
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 trong thời kì dịch COVID-19 diễn biến vô giảng viên được hỏi đã tỏ ra hài lòng với cùng phức tạp [8]. Trong những năm gần việc sử dụng BN mô phỏng khi tiến hành đây, Học viện Quân y đã áp dụng dạy kỹ hỏi thi. Đánh giá tốt sự chuẩn bị và sự năng y khoa cho học viên trên mô hình có đóng vai của BN mô phỏng. Hầu hết nhận sẵn và tỏ ra có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, thấy không ảnh hưởng quá nhiều đến việc thay các mô hình, mô phỏng đó bằng chất lượng chấm thi. BN mô phỏng còn rất mới và đang tiếp - Lợi ích c ủa phương pháp sử dụng tục nghiên cứu và hoàn thiện. BN mô phỏng: Qua 05 lần áp dụng mô hình BN mô + Đảm bảo tính đồng nhất, thống nhất phỏng trên và 66 lượt khám của học viên trong thể hiện triệu chứng, tương tác, đáp trên BN mô phỏng, chúng tôi nhận thấy ứng với học viên, do đó bảo đảm tính đã có sự chuẩn bị chu đáo và có sự khách quan, công bằng. chuẩn hóa của BN mô phỏng như: Thao + Sử dụng BN mô phỏng đảm bảo sự tác đóng vai tốt, trang phục và các chủ động về số lượng loại mặt bệnh, loại phương tiện khác để phục vụ cho nhu tác vụ cần thực hiện cho các hình thức cầu; hoạt động theo đúng mẫu. Cùng với thi. Đồng thời thể hiện được sự linh hoạt đó là những hoạt động khám đúng, chính v i nhi u m t b nh, nhi u tình hu ng lâm xác của học viên. ớ ề ặ ệ ề ố sàng; chủ động thay đổi được với từng 3. ánh giá hi u qu c a mô hình Đ ệ ả ủ tình huống, bối cảnh và độ khó của từng b nh nhân mô ph ng t i B môn Ph u ệ ỏ ạ ộ ẫ ca bệnh. thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 + Sử dụng BN mô phỏng tránh được - Tính khả thi, cần thiết của việc áp những vấn đề của BN th ật như không dụng BN mô phỏng trong dạy học lâm đảm bảo sức khoẻ, có nguy cơ nghỉ giữa sàng hiện nay: Bằng phương pháp phỏng chừng, ảnh hưởng đến tâm lý và s ức vấn trực tiếp học viên và các giảng viên khoẻ BN. sau mỗi lần thực hiện. Qua bảng 3 và 4 chúng tôi nhận thấy được tính khả thi và + Đáp ứng tốt và rất phù hợp với điều cần thiết của phương pháp: kiện hoàn cảnh BN thực tế hiện nay + Đa số các học viên được hỏi đều tỏ (nhân quyền, yêu cầu cao của BN đối với ra hài lòng với mô hình này (92,1%), người khám bệnh, số lượng BN ít do dịch không thấy quá lúng túng và vẫn thực COVID-19 ). Học viên có thể học, thảo hiện được toàn bộ các yêu cầu hỏi, khám luận, khám nhiều lần và tập luyện một được đưa ra. Không có học viên nào cách thuần thục trên BN mô phỏng - điều không hài lòng. Tuy nhiên, có 7,9% học không thể áp dụng được với BN thực tế. viên mặc dù hài lòng với việc sử dụng BN Áp dụng tốt cho học nhóm, minh họa lâm mô phỏng nhưng đề nghị Bộ môn nên có sàng và thảo luận lâm sàng. Dễ triển khai, thêm cải tiến nhằm hoàn thiện mô hình. đơn giản trong áp dụng, giảm thiểu nhân + Không có giảng viên nào tỏ ra không lực cho các đợt thi và kiểm tra. Tận dụng hài lòng. Mặc dù còn khá mới mẻ và mới được nguồn bác sĩ nội trú và bác sĩ trẻ được áp dụng nhưng có đến 66,7% các của Bộ môn. 222
- Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Hạn chế của phương pháp sử dụng 2. Glenn M., Mary Jo Blahna. A competency- BN mô phỏng: based model for developing human resource + Có thể mô phỏng không đầy đủ, professionals 2005. thiếu tính chính xác, thiếu tính thực tế cho 3. Trần Khánh Đức. Chuẩn đầu ra và phát các tình huống đa dạng của lâm sàng triển chương trình đào tạo theo năng lực ở (biểu hiện về các triệu chứng lâm sàng bậc đại học. Journal of Science: Social Sciences còn máy móc, không tự nhiên, không biểu and Humanities 2011. c m) và có th thi u tính ng nh t n u ả ể ế đồ ấ ế 4. Beigzadeh, A., Bahmanbijri, B., Sharifpoor, không c ào t o k càng. đượ đ ạ ỹ E., & Rahimi, M. Standardized patients versus + Do không có các triệu chứng thực simulated patients in medical education: Are thể, nên chỉ đánh giá được quy trình thực they the same or different. Journal of Emergency hiện kỹ năng của học viên; không đánh Practice and Trauma 2016; 2(1):25-28. giá được kết quả phát hiện triệu chứng. 5. Công văn số 48/ĐT ngày 15/4/2021 của + Có thể xảy ra tình huống nhầm, quên Học viên Quân y, về việc cử bác sĩ đóng vai kịch bản; không tuân theo quy định về bệnh nhân gải định theo yêu cầu của Hội thao thời gian và tương tác v ới học viên nếu Kỹ năng Y khoa năm 2021. không được đào tạo kỹ càng. 6. Công văn số 294/HVQY KT ngày 21/1/2021 của Học viên Quân y, về việc xây KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ dựng câu hỏi, tình huống cho thi thực hành Mô hình BN mô ph ng ph c v th c ỏ ụ ụ ự lâm sàng bằng hình thức chạy trạm. hành lâm sàng là cấp thiết, phù hợp với 7. Câu h i, tình hu ng cho thi th c hành yêu cầu đào tạo, có hiệu quả trong thực ỏ ố ự lâm sàng bằng hình thức chạy trạm, Bô môn tế thực hành lâm sàng của sinh viên y Phẫu thuật Lồng ngực, Học viện Quân y. khoa; cần được tiếp tục thực hiện, đánh giá và hoàn thiện. 8. Nicola Ngiam, Geena Yasol, Denise Li-Meng Goh. Clinical examinations for TÀI LIỆU THAM KHẢO medical students during the COVID-19 1. Chính phủ CHXHCN VN. Nghị Quyết số outbreak: A simulated patient program 14/CP về đổi mới căn bản và toàn diện giáo perspective. BMJ Simulation & Technology dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Enhanced Learning; 7(4). 223