Nghiên cứu tình hình bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng

Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số yếu tố sản khoa có liên quan đến tình trạng bí tiểu sau sinh như: sinh con lần đầu, sinh dụng cụ bằng kềm hay giác hút, chuyển dạ kéo dài, thai to, chu vi vòng đầu sơ sinh lớn, mức độ tổn thương tầng sinh môn, gây mê ngoài màng cứng trong đẻ không đau [2],[7].

Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về tình hình bí tiểu sau sinh. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao động từ 14,1 – 17,9% tùy tác giả, thay đổi theo các nghiên cứu khác nhau, phụ thuộc và thiết kế nghiên cứu. Yip S.K. nghiên cứu tiền cứu 752 sản phụ sau sinh đường âm đạo có tỷ lệ bí tiểu sau sinh hoàn toàn là 4,9% và tỷ lệ bí tiểu không hoàn toàn là 9,7% [7]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Quí Khoa tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, bí tiểu sau sinh đường âm đạo chiếm tới 13,5% [2]. Theo nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng tại Bệnh viện Trung ương Huế thì tỷ lệ bí tiểu sau sinh là 4,9% [3].

Tại Bệnh viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng, vấn đề bí tiểu sau sinh được ghi nhận khá phổ biến ở phòng hậu sản nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tình trạng này. Do đó, chúng tôi thực hiện: “Nghiên cứu tình hình bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng”.

pdf 7 trang Hương Yến 02/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_hinh_bi_tieu_sau_sinh_va_mot_so_yeu_to_lien.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tình hình bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng

  1. Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH RESEARCH ON POSTPARTUM URINARY RETENTUON AND SOME RELATED FACTORS IN VAGINAL DELIVERY IN DA NANG HOSPITAL FOR WOMEN AND CHIDREN Le Thi Mong Tuyen1,*, Nguyen Thai Nghia2, Nguyen Thi Tuyen2 Dang Thi Yen2, Doan Ngoc Tu2, Vo Xuan Que Ninh1, Ho Ngoc Bich Thuy2 1General Obstetrics and Gynecology, Da Nang Hospital For Women And Chidren 2Faculty of Medicine, Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy Received 26/03/2021 Revised 06/04/2021; Accepted 14/04/2021 ABSTRACT Objective: To determine the rate of urinary retention after vaginal delivery and evaluation some factors related to urinary retention after vaginal delivery at Da Nang Hospital For Women And Chidren. Methods: Cross-sectional study describing 673 women giving birth vaginally, at Da Nang Hospital For Women And Chidren from March 2018 to the end of September 2018. The pregnant women in the research group will be examined, interviewed, and refer to the medical records to record the variables according to the research questionnaire. Results: Women who are primigravida with postpartum urinary retention rate 6.6%, higher than 2.4% for multigravida who have postpartum urinary retention. In infants with a weight of ≥ 3500 grams, the prevalence of birth urinary retention was 16.7%, higher than that of women with babies <3500 grams with neonatal urinary retention (1.7%). The rate of postpartum urinary retention among women who had a baby with a head circumference ≥ 36 cm was 24.3% higher than for women with a head circumference <36 cm (3.6%). The rate of urinary retention in pregnant women: asisted vaginal delivery was 50.0%; time of labor in stage 1 lasted ≥ 12 hours was 13.0%; the duration of second stage labor was 16.4% prolonged, higher than the rate of urinary retention in the group of pregnant women: vaginal delivery (4.6%); period of labor for stage 1 <12 hours (2.1%); period of labor for stage 2 did not last long (3.3%). In the group of women who did not exercise early after giving birth, the rate of urinary retention was 37.5%, higher than this group of women with early movement after birth, 1.3%. Conclusion: The rate of urinary retention after vaginal delivery is 4.8%. Factors: giving birth in comparison, giving birth to a large baby with a gestational weight: ≥ 3500 grams, head circumference ≥36 cm, asisted vaginal delivery, long stage 1 labor, long stage 2 labor, early postpartum inactivity increases the risk of postpartum urinary retention. Keywords: Postpartum urinary retention, pregnant women, vaginal delivery. *Corressponding author Email address: tuyennguyen90.ktyd@gmail.com Phone number: (+84) 979 525 990 ttps://doi.org/10.52163/yhcd.v62i4.122 140
  2. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BÍ TIỂU SAU SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN – NHI ĐÀ NẴNG Lê Thị Mộng Tuyền1,*, Nguyễn Thái Nghĩa2, Nguyễn Thị Tuyền2 Đặng Thị Yên2, Đoàn Ngọc Tú2, Võ Xuân Quế Ninh1, Hồ Ngọc Bích Thủy2 1Khoa Sản tự nguyện, Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng 2Khoa Y, Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng Ngày nhận bài: 26 tháng 03 năm 2021 Chỉnh sửa ngày: 06 tháng 04 năm 2021; Ngày duyệt đăng: 14 tháng 04 năm 2021 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo và đánh giá một số yếu tố liên quan đến bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 673 sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết tháng 09/2018. Các sản phụ ở trong nhóm nghiên cứu sẽ được thăm khám, phỏng vấn, tham khảo bệnh án để ghi nhận các biến số theo phiếu nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Sản phụ sinh con so có tỷ lệ BTSS là 6,6% cao hơn nhóm sản phụ sinh con rạ có BTSS là 2,4%. Ở những trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 3500gram thì sản phụ có tỷ lệ BTSS là 16,7% cao hơn so với các sản phụ có trẻ sơ sinh trọng lượng < 3500gram có BTSS (1,7%). Tỷ lệ BTSS ở những sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu ≥ 36 cm là 24,3% cao hơn sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu < 36 cm (3,6%). Tỷ lệ bí tiểu ở những sản phụ: sinh bằng phương pháp thủ thuật là 50,0%; thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài ≥12 giờ là 13,0%; thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài là 16,4% cao hơn tỷ lệ bí biểu ở nhóm sản phụ: sinh tự nhiên (4,6%); thời gian chuyển dạ giai đoạn 1<12 giờ (2,1%); thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài (3,3%). Ở nhóm sản phụ không vận động sớm sau sinh, tỷ lệ bí tiểu là 37,5% cao hơn nhóm sản phụ này có vận động sớm sau sinh là 1,3%. Kết luận: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Các yếu tố: sinh con so, sinh con to với trọng lượng thai: ≥ 3500 gram, chu vi vòng đầu ≥36 cm, sinh thủ thuật, chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, không vận động sớm sau sinh làm tăng nguy cơ bí tiểu sau sinh. Từ khoá: Bí tiểu sau sinh, sản phụ, sinh đường âm đạo. *Tác giả liên hệ Email: tuyennguyen90.ktyd@gmail.com Điện thoại: (+84) 979 525 990 ttps://doi.org/10.52163/yhcd.v62i4.122 141
  3. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 1. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết tháng 9/2018. Bí tiểu sau sinh (BTSS) là một trong những biến chứng Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu và phương thường gặp, nhất là các trường hợp sinh đường âm pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Cỡ mẫu thu thập được đạo. Bí tiểu sau sinh tuy không gây nguy hiểm cho tính là 673 trường hợp. mạng nhưng lại làm cho sản phụ nhiều cảm giác: đau tức bụng và không tiểu được. Bệnh này kéo dài dễ gây Tiêu chuẩn chọn mẫu: nhiễm khuẩn đường tiết niệu [1],[7]. - Sinh đường âm đạo thai đủ tháng (có tuổi thai > 37 Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số yếu tuần theo siêu âm hay kinh cuối). tố sản khoa có liên quan đến tình trạng bí tiểu sau sinh - Các sản phụ này phải được khám toàn diện trước, như: sinh con lần đầu, sinh dụng cụ bằng kềm hay giác trong và sau sinh, có xét nghiệm công thức máu. hút, chuyển dạ kéo dài, thai to, chu vi vòng đầu sơ sinh lớn, mức độ tổn thương tầng sinh môn, gây mê ngoài - Có trạng thái tinh thần khỏe mạnh, tình trạng sản phụ màng cứng trong đẻ không đau [2],[7]. cho phép tiến hành phỏng vấn. Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: về tình hình bí tiểu sau sinh. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao - Các bệnh lý gây bí tiểu: Chấn thương cột sống, sỏi động từ 14,1 – 17,9% tùy tác giả, thay đổi theo các bàng quang - niệu đạo, sa bàng quang. nghiên cứu khác nhau, phụ thuộc và thiết kế nghiên cứu. Yip S.K. nghiên cứu tiền cứu 752 sản phụ sau sinh - Các rối loạn tiểu tiện có trước khi mang thai. đường âm đạo có tỷ lệ bí tiểu sau sinh hoàn toàn là - Sản phụ phải lưu thông tiểu theo chỉ định bệnh lý: Sản 4,9% và tỷ lệ bí tiểu không hoàn toàn là 9,7% [7]. Ở giật, tiền sản giật nặng, các trường hợp có choáng, bệnh Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Quí Khoa tim mạch. tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, bí tiểu sau sinh đường Các bước tiến hành nghiên cứu: âm đạo chiếm tới 13,5% [2]. Theo nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng tại Bệnh viện Trung ương Huế thì tỷ lệ bí Lấy danh sách các sản phụ sinh đường âm đạo tại khoa tiểu sau sinh là 4,9% [3]. Phụ sản Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng từ ngày 01/3/2018 đến ngày 30/9/2018. Từ danh sách đó lựa Tại Bệnh viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng, vấn đề bí tiểu chọn các bà mẹ đáp ứng đủ điều kiện của mẫu nghiên sau sinh được ghi nhận khá phổ biến ở phòng hậu sản cứu. Sau đó chọn ngẫu nhiên đơn các sản phụ từ danh nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tình trạng này. Do đó, chúng tôi thực hiện: “Nghiên cứu tình hình sách đã được chọn lọc. Các sản phụ ở trong nhóm bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh nghiên cứu sẽ được thăm khám, phỏng vấn, tham khảo đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng”. bệnh án để ghi nhận các biến số theo phiếu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu BTSS gồm hoàn toàn và không hoàn toàn: sản phụ sau sinh đường âm đạo 6 giờ, mắc tiểu nhưng không tự Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh tiểu được hoặc tiểu được nhưng rất ít, lắc rắc, cầu bàng viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng và đánh giá một số yếu tố quang dương tính, lượng nước tiểu trong bàng quang liên quan đến bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh khi thông ≥150 ml. viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và tính: tần số, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tỷ lệ %, so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng thuật toán Chi-square. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản, Bệnh 1. Tỉ lệ bí tiểu sau sinh 142
  4. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 Nhận xét: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh là 4,8%. 2. Mối liên quan giữa BTSS với số lần sinh Bảng 1. Mối liên quan sinh con so và BTSS BTSS Không BTSS Số lần sinh con p n % n % 1 lần 25 6,6 353 93,4 ≥ 2 lần 7 2,4 288 97,6 0,01 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Sản phụ sinh con so có tỷ lệ BTSS là 6,6% 3. Mối liên quan giữa BTSS với trọng lượng trẻ cao hơn nhóm sản phụ sinh con rạ có BTSS là 2,4%. Sự sơ sinh khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa trọng lượng thai và BTSS BTSS Không BTSS Trọng lượng p n % n % P < 3500gram 9 1,7 526 98,3 P ≥ 3500gram 23 16,7 115 83,3 0,001 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Ở những trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ BTSS (1,7%) (p <0,05). 3500gram thì sản phụ BTSS là 16,7% cao hơn so với 4. Mối liên quan giữa BTSS với chu vi vòng đầu các sản phụ có trẻ sơ sinh trọng lượng < 3500gram có Bảng 3. Mối liên quan giữa BTSS với chu vi vòng đầu BTSS Không BTSS Chu vi vòng đầu p n % n % < 36 cm 23 3,6 613 96,4 ≥ 36 cm 9 24,3 28 75,7 0,001 Tổng số 32 4,8 641 95,2 143
  5. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 Nhận xét: Tỷ lệ BTSS ở những sản phụ sinh con có chu ý nghĩa thống kê p <0,05. vi vòng đầu ≥ 36 cm là 24,3% cao hơn sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu < 36 cm (3,6%). Sự khác biệt này có 5. Mối liên quan giữa BTSS với cách sinh Bảng 4. Mối liên quan giữa BTSS với cách sinh BTSS Không BTSS Cách sinh p n % n % Tự nhiên 31 4,6 640 95,4 Thủ thuật 1 50,0 1 50,0 0,003 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Tỷ lệ bí tiểu ở những sản phụ sinh bằng 6. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ phương pháp thủ thuật là 50,0% cao hơn những sản phụ giai đoạn 1 sinh tự nhiên là 4,6% với p<0,05. Bảng 5. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ giai đoạn1 Thời gian chuyển dạ BTSS Không BTSS p giai đoạn 1 n % n % <12 giờ 11 2,1 501 97,9 0,001 ≥12 giờ 21 13,0 140 87,0 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Khi thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài 7. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ ≥12 giờ, sản phụ có BTSS chiếm tỷ lệ là 13,0% cao giai đoạn 2 kéo dài ≥ 30 phút với con rạ và ≥ 60 phút hơn sản phụ có thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 <12 giờ với con so BTSS là 2,1% (p<0,05). Bảng 6. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài ≥ 30 phút với con rạ và ≥ 60 phút với con so Thời gian chuyển dạ giai BTSS Không BTSS p đoạn 2 kéo dài n % n % Có 12 16,4 61 83,6 0,001 Không 20 3,3 580 96,7 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ BTSS có thời gian chuyển dạ là 3,3% với p<0,05. giai đoạn 2 kéo dài là 16,4% cao hơn tỷ lệ này ở sản 8. Mối liên quan giữa BTSS với vận động sớm phụ có thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài sau sinh 144
  6. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 Bảng 7. Mối liên quan giữa BTSS với vận động sớm sau sinh BTSS Không BTSS Vận động sớm sau sinh p n % n % Có 8 1,3 601 98,7 Không 24 37,5 40 62,5 0,001 Tổng số 32 4,8 641 95,2 Nhận xét: Có mối liên quan giữa vận động sớm sau sinh với BTSS. Nhóm sản phụ không vận động sớm sau sinh tỷ lệ bí tiểu là 37,5% cao hơn nhóm có vận động sớm là 1,3% (p<0,05). 4. BÀN LUẬN Tỷ lệ bí tiểu sau sinh Các nghiên cứu về BTSS, các tác giả có tiêu chuẩn chẩn đoán và mẫu nghiên cứu khá khác nhau do đó dẫn đến những kêt luận chênh lệch về BTSS. Bảng 8. So sánh tỷ lệ BTSS của các tác giả Tác giả Tiêu chuẩn Mẫu nghiên cứu Tỷ lệ BTSS Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Siêu âm thể tích tồn Cavkaytar.S [4] 234 8,1% lưu ≥ 150 ml Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Siêu âm thể tích tồn Kerke.A.N [5] 771 10,9% lưu ≥ 150 ml 4,9% Hồ Xuân Lãng [3] Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Thông tiểu ≥ 200ml 1080 Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Thông tiểu ≥ 150 Nghiên cứu này ml hoặc tiểu khó + thông tiểu ≥ 150 ml(sau khi đi 673 4,8% tiểu xong) Với những nghiên cứu có tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trải qua, do đó tổn thương thần kinh cơ vùng đáy chậu vào thể tích tồn lưu bàng quang, gồm cả bí tiểu hoàn ít hơn trong lần sinh đầu tiên [6]. toàn và không hoàn toàn đều có tỉ lệ BTSS khá cao. Nghiên cứu của chúng tôi có 78,1% sản phụ sinh con Tỉ lệ BTSS trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so có bí tiểu, nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng 51,9% [3]. những nghiên cứu này. Tuy nhiên tỷ lệ này lại tương Xét mối liên quan giữa số lần sinh và BTSS cho thấy, tự với nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng, tỷ lệ BTSS là sinh con so là 1 yếu tố liên quan đến BTSS (p<0,05). 4,9% [3]. Trong nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng cũng có kết quả Một số yếu tố liên quan đến BTSS tương tự với p = 0,003 và Nguyễn Thị Quí Khoa p = 0,006 [2],[3]. Số lần sinh: Cách sinh: Thai kỳ và chuyển dạ là những yếu tố có liên quan đến những thay đổi ở các cơ quan vùng đáy chậu, thay đổi Nghiên cứu này cho thấy sinh thủ thuật là yếu tố liên cân bằng của đáy chậu, đặc biệt là trong lần sinh đầu quan đến BTSS (p<0,05). Nghiên cứu của Hồ Xuân tiên. Đối với những lần sinh sau, sự căng dãn đã được Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa, Kerke cũng cho rằng 145
  7. L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146 sinh bằng thủ thuật kềm, giác hút đã làm tăng nguy cơ Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Các yếu BTSS. Trong các trường hợp sinh bằng thủ thuật đa số tố: sinh con so, sinh con to với trọng lượng thai: ≥ 3500 là sinh khó, chuyển dạ kéo dài làm tăng nguy cơ tổn gram, chu vi vòng đầu ≥36 cm, sinh thủ thuật, chuyển thương, phù nề dẫn đến BTSS [2],[3],[5]. dạ giai đoạn 1 kéo dài, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, Thời gian chuyển dạ. không vận động sớm sau sinh làm tăng nguy cơ BTSS. Nghiên cứu cho thấy rằng thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 và 2 kéo dài đều là yếu tố nguy cơ cho BTSS. Hồ TÀI LIỆU THAM KHẢO Xuân Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa, Kerke cũng cho kết quả tương tự [2],[3],[5]. Cavkaytar.S cũng cho kết [1] Department of Obstetrics and Gynecology, Ho quả rằng thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài làm Chi Minh City University of Medicine, Obstetrics tăng nguy cơ BTSS [4]. Yếu tố này có ý nghĩa tầm soát and Gynecology Volume 1, Ho Chi Minh City BTSS hiệu quả. Publishing Company, 2008. (in Vietnamese) Trọng lượng thai [2] Khoa NTQ, Postpartum urinary retention and some related factors on pregnant women at Tu Sinh con to làm cho bàng quang-niệu đạo bị chèn ép Du Hospital, Master's thesis in medicine, Ho Chi khi thai đi xuống trong qua trình sinh, gây tổn thương Minh City University of Medicine and Pharmacy, hệ thống thần kinh quanh bàng quang-niệu đạo dẫn đến 2002. (in Vietnamese) BTSS [11]. Trong nghiên cứu này có mối tương quan giữa thai to (>3500 gram) và BTSS với p < 0,05. Theo [3] Lang HX, Postpartum urinary retention and related nghiên cứu của Cavkaytar.S cũng kết luận rằng thai to factors in vaginal delivery at Hue Central Hospital, (≥4000 gram) có liên quan với BTSS với OR 0,04, độ Master thesis in medicine, Hue University of tin cậy 95%, p<0,01 [4]. Medicine and Pharmacy, 2006. (in Vietnamese) Chu vi vòng đầu [4] Cavkaytar S, Kokanalı MK, Baylas A et al., Postpartum urinary retention after vaginal Khi khảo sát mối liên quan giữa BTSS và chu vi vòng delivery: Assessment of risk factors in a case- đầu thấy rằng, chu vi vòng đầu của nhóm BTSS lớn control study, J Turk Ger Gynecol Assoc., 2014; hơn so với nhóm không BTSS. Và chọn ngưỡng chu vi 15(3): 140-3. vòng đầu sơ sinh lớn 36 cm thì đều thấy có mối tương quan với BTSS ở các nghiên cứu của các tác giả: Hồ [5] Kekre AN, Vijayanand S, Dasgupta R et al., Postpartum urinary retention after vaginal Xuân Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa [2],[3]. delivery, Int J Gynaecol Obstet., 2011; 112(2): Vận động sớm sau sinh 112-5. Vận động sớm sau sinh có nhiều lợi ích: tránh bế sản [6] Rizvi RM, Khan ZS, Khan Z, Diagnosis and dịch, phòng viêm tắc tĩnh mạch, thúc đẩy quá trình management of postpartum urinary retention, Int lành vết thương, giảm phù nề vết may TSM. Đa phần J Gynaecol Obstet., 2005; 91(1): 71-2. sản phụ không hoạt động sớm là do đau nên vấn đề [7] Yip SK, Brieger G, Hin LY et al., Urinary retention giảm đau ở những thai phụ có nguy cơ cao BTSS như in the post-partum period. The relationship chuyển dạ kéo dài, sinh con to, sinh thủ thuật hay between obstetric factors and the post-partum rách TSM. post-void residual bladder volume, Acta Obstet 5. KẾT LUẬN Gynecol Scand., 1997; 76(7): 667-72. 146