Nghiên cứu nồng độ hs-crp và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
4.2. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ hs-CRP ở nhóm mắc ĐTĐ typ 2 cao hơn nhóm bình thường. Bệnh nhân có nồng độ hs-CRP thuộc nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ chủ yếu (72,9%), tiếp đến là nhóm nguy cơ trung bình (26,3%) và nhóm ít nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Nhận thấy rằng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bị thừa cân, béo phì và tăng huyết áp có nồng độ hs-CRP cao hơn người bình thường (p<0,05). ĐTĐ, tăng huyết áp và tăng LDL,… là các yếu tố nguy cơ gây tổn thương nội mạc mạch máu. Sự tổn thương này khởi động quá trình viêm mạch máu và hậu quả là gây rối loạn chức năng các cơ quan.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ glucose máu đói và HbA1c ở nhóm ĐTĐ typ 2 cao hơn so với nhóm chứng. Khi phân tích mối liên quan ở nhóm bệnh, tìm thấy có mối tương quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ hs-CRP với glucose máu đói và HbA1c (p<0,001). hs-CRP là một chỉ điểm viêm có độ nhạy cao gấp hàng trăm lần so với CRP, nó rất nhạy với các tổn thương mạch máu, đặc biệt là ở vi mạch và thường được dùng để đánh giá nguy cơ tim mạch.
File đính kèm:
nghien_cuu_nong_do_hs_crp_va_moi_lien_quan_voi_mot_so_yeu_to.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ hs-crp và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HS-CRP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 Lâm Vĩnh Niên1, Vũ Trí Thanh1, Nguyễn Lê Hà Anh1 TÓM TẮT Mở đầu: Tình trạng viêm kéo dài gây nên các biến chứng mạch máu trong bệnh đái tháo đường. Nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời bệnh nhân có thể tàn phế, tử vong. Xét nghiệm hs-CRP máu như một chỉ dấu sinh học hữu ích của tình trạng viêm mạch mạn tính, nhằm hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi điều trị và phát hiện biến chứng một cách hiệu quả cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP máu với các chỉ số xét nghiệm hóa sinh (glucose máu đói, HbA1c, lipid máu) trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Đối tượng: 238 người chia 2 nhóm: Nhóm bệnh gồm 118 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và nhóm chứng gồm 120 người bình thường khỏe mạnh, có độ tuổi và giới tính tương đương với nhóm bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng. Bệnh nhân được khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử, lấy máu tĩnh mạch lúc đói định lượng nồng độ hs-CRP, glucose, HbA1c, cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglyceride. Chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn của ADA 2020. Kết quả: Nồng độ trung bình hs-CRP máu (mg/L) của nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 3,9 ± 1,7 so với 1,7 ± 1,1mg/L (p<0.001). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có nồng độ hs-CRP ở các mức độ nguy cơ cao và nguy cơ trung bình đối với bệnh tiểu đường typ 2 rất phổ biến (99,2%). Trong đó, tỷ lệ phần trăm 1 Đại học Y Dược TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Lâm Vĩnh Niên (tuananh8451@gmail.com) Ngày nhận bài: 07/9/2021, ngày phản biện: 09/9/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 67
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 bệnh nhân ở các mức cao, trung bình và thấp lần lượt là 72,9; 26,3 và 0,8. Nồng độ hs-CRP máu tương quan thuận với glucose, HbA1c, cholesterol toàn phần, LDL-C và triglyceride, tương quan nghịch với HDL-C. Kết luận: Nồng độ trung bình hs-CRP máu của người mắc đái tháo đường typ 2 cao hơn người không mắc đái tháo đường typ 2. Có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê giữa hs-CRP với glucose, HbA1c, cholesterol toàn phần, LDL-C và triglyceride, tương quan nghịch với HDL-C. Từ khóa: hs-CRP, đái tháo đường typ 2. RESEARCH ON hs-CRP AND RELATIONSHIP TO SOME CLINICAL AND SUBCLINICAL FACTORS IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS ABSTRACT Background: Prolonged in inflammation causes vascularcomplications in diabetes. If not controlled and treated promptly, the patient can become disabled and die. Blood hs-CRP test as a useful biomarker of chronic vasculitis, in order to support diagnosis, monitor treatment and detect complications effectively for patients with type 2 diabetes. Aim: To examine the correlation between blood hs-CRP levels and some biochemical test index (glucose, HbA1c, total cholesterol, LDL-C, HDL-C and triglyceride) in type 2 diabetes patient. Sample: 238 pepple divided into two groups: group of 118 patients with type 2 diabetes and group of 220 healthy people (control group) having age and gender equivalent to the patient group. Method: A cross-sectional descriptive study. Patients under clinical examination, history abstraction, intravenous blood werw measured levels of hs-CRP, glucose,HbA1c, total cholesterol, LDL-C, HDL-C and triglyceride. Diagnose type 2 diabetes according to ADA 2020. Results: Blood hs-CRP (mg/L) in the patient and control groups were 3,9 ± 1,7 compared to 1,7 ± 1,1mg/L (p<0,001). This difference is statistically significant. Patients with high levels of hs-CRP at high and average rick for heart disease were 99.2%. In which, the percentage of patients at high, medium and low levels were72.9; 26.3 and 0.8 respectively. Blood hs-CRP levels were positive correlated with glucose, HbA1c,total cholesterol, LDL-C and triglyceride, inverse correlated with triglyceride 68
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Conclusion: The blood hs-CRP levels in type 2 diabetes patients were higher than control group. There is a positive correlation between hs-CRP levels in blood with glucose, HbA1c, total cholesterol, LDL-C and triglyceride, nagative correlated with triglyceride. Keywords: hs-CRP, type 2 diabetes. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mạch máu không những tham gia vào cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ mà còn là yếu tố Đái tháo đường typ 2 chiếm khoảng làm duy trì, phát triển quá trình biến chứng 90% trong tất cả các trường hợp ĐTĐ là và làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính phổ ĐTĐ(6). Quá trình viêm này có thể được biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam Tỷ phát hiện bằng xét nghiệm hs-CRP – một lệ mắc ĐTĐ ngày càng tăng nhanh trong xét nghiệm có nhiều ưu điểm so với các dân số. Theo ước tính của Liên đoàn Đái marker viêm khác bởi sự ổn định, phổ biến Tháo Đường thế giới (IDF) năm 2017 trên và đã được chuẩn hóa quốc tế. thế giới chỉ có khoảng 424,9 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (ở độ tuổi từ 20-79) thì tới Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực năm 2045 con số này sẽ là 629 triệu người hiện đề tài nhằm mục đích khảo sát mối (tăng 48%). ĐTĐ được xếp vào nhóm 10 tương quan giữa nồng độ hs-CRP với một bệnh mãn tính không lây nhiễm đứng hàng số chỉ số xét nghiệm hóa sinh liên quan đầu của thế kỷ 21. trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Các biến chứng mạn tính thường 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG gặp nhất ở bệnh nhân ĐTĐ là biến chứng PHÁP NGHIÊN CỨU tim mạch, mắt, thận và thần kinh, đặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu: biệt là các biến chứng về mạch máu, biến Gồm 238 người chia 2 nhóm: chứng này ảnh hưởng rất nhiều đến chất Nhóm bệnh gồm 118 bệnh nhân đái tháo lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tàn tật và tử đường typ 2 được lựa chọn theo tiêu chuẩn vong cho người bệnh. Các biến chứng này chẩn đoán của Hiệp hội Đái tháo đường thậm chí có ngay tại thời điểm bệnh mới Hoa Kỳ (ADA) năm 2020 và tiêu chuẩn được phát hiện và là nguyên nhân chính loại trừ được khám, chẩn đoán, điều trị tại gây tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ(2). phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đại học Có nhiều nghiên cứu cho thấy có Y dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2. mối liên quan giữa bệnh ĐTĐ với tình Nhóm chứng gồm 120 người bình thường trạng viêm kéo dài gây nên các biến chứng khỏe mạnh, không mắc đái tháo đường typ mạch máu. Phản ứng viêm tại lớp nội mạc 2 có độ tuổi và giới tính tương đương với 69
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 nhóm bệnh. được lấy 4ml máu tĩnh mạch, xét nghiệm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: HbA1c dùng chất chống đông EDTA, typ chống đông lithium heparin ly tâm 3000 Nghiên cứu mô tả cắt ngang có vòng/ phút trong 5 phút, tách lấy huyết đối chứng. tương để định lượng: định lượng hs-CRP, Phương pháp thu thập số liệu: glucose, cholesterol toàn phần, LDL-C, Phương pháp thu thập số liệu: HDL-C và triglyceride, thực hiện xét Sử dụng phương pháp chọn mẫu liên tục. nghiệm trong vòng 30 phút sau khi lấy máu. Bệnh nhân được khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử thỏa tiêu chuẩn Định lượng nồng độ hs-CRP: hs- chọn mẫu sẽ được đưa vào nghiên cứu. CRP được định lượng theo phương pháp Ghi nhận thông tin nền từ hồ sơ bệnh án, miễn dịch độ đục với hóa chất của hãng đo huyết áp và đo nhân trắc. Thực hiện các Olympus cung cấp, thực hiện trên hệ thống xét nghiệm hóa sinh gồm: Máu tĩnh mạch máy AU 680 của hãng Beckman Coulter được lấy vào buổi sáng sau khi nhịn qua do Nhật Bản sản xuất. đêm (10-12 giờ) chống đông bằng lithium Phân tích số liệu: số liệu được thu heparin và EDTA. thập qua phiếu nghiên cứu, xử lý số liệu Tại phòng xét nghiệm, bệnh nhân bằng phần mềm Epidata 3.1 và Stata. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tuổi và giới Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm p (n=118) (n=120) Tần số (Tỉ lệ %) Tần số (Tỉ lệ %) Tuổi1 56,6±11,4 (23/84) 54,5±8,6 (30/72) 0,113 Giới tính Nữ 72 (61,0) 81 (67,5) 0,297 Nam 46 (39,0) 39 (32,5) 1Trung bình ± Độ lệch chuẩn (GTLN/GTNN) Tuổi bệnh nhân trong khoảng từ 23 đến 84, trong đó tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng tương đương nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 70
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p>0,05). Đặc điểm nhân trắc học Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Phân nhóm BMI (kg/m2) <23 44 62,7 ≥23 74 37,3 Tăng huyết áp 76 64,4 Có 62,7% đối tượng nghiên cứu ở nhóm bệnh nằm trong nhóm thừa cân, béo phì (BMI≥ 23). Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 64,4%. 3.2. Kết quả định lượng hs-CRP Bảng 3. So sánh nồng độ hs-CRP giữa hai nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm P (n=118) (n=120) hs – CRP (mg/L) 3,9±1,7 1,7±1,1 <0,001 Nồng độ hs - CRP trung bình ở nhóm mắc ĐTĐ typ 2 cao hơn so với nhóm người bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 3.3. Tương quan giữa hs-CRP với tuổi và giới Bảng 4. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với tuổi hs-CRP (mg/l) Phương trình hồi quy r p Đặc điểm Tuổi hs-CRP=3,38 + 0,01 x Tuổi 0,07 0,48 Nồng độ hs-CRP có sự tương quan lỏng lẻo và không có ý nghĩa thống kê với tuổi (r=0,07, p>0,05). 71
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 Bảng 5. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với giới tính hs-CRP (mg/l) Tần số Trung bình ± Độ lệch chuẩn p Đặc điểm Giới tính Nữ 72 3,9±0,2 0,874 Nam 46 4,0±0,3 Không có mối tương quan giữa nồng độ hs – CRP với giới tính trong nhóm bệnh (p>0,05). 3.4. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với một số đặc điểm lâm sàng Bảng 6. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với BMI và tăng huyết áp hs-CRP (mg/l) Tần số Trung bình ± Độ lệch chuẩn p Đặc điểm BMI (kg/m2) <23 44 3,4±1,7 0,009 ≥23 74 4,2±1,7 Tăng huyết áp Có 76 4,7±0,3 <0,001 Không 42 3,5±0,2 Nồng độ hs-CRP trung bình của bệnh nhân ở nhóm thừa cân và béo phì cao hơn so với bệnh nhân nhóm bình thường và gầy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bệnh nhân tăng huyết áp có nồng độ hs-CRP trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân không tăng huyết áp (p<0,001). 3.5. Tương quan giữa hs-CRP với Glucose máu đói và HbA1c Bảng 7. Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với Glucose máu đói và HbA1c hs-CRP (mg/l) Phương trình hồi quy r p Đặc điểm Glucose máu đói hs-CRP=2,29 + 0,01 x Glucose 0,45 <0,001 HbA1c hs-CRP= 1,11 + 0,34 x HbA1c 0,46 <0,001 72
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có mối tương quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ hs-CRP với glucose máu đói (r=0,45, p<0,001) và HbA1c (r=0,45, p<0,001). Nếu nồng độ hs-CRP tăng lên 1 đơn vị thì Glucose máu đói và HbA1c tăng lần lượt 0,01 mg/dL (p<0,001) và 0,34 mg/dL (p<0,001). 3.6. Tương quan giữa hs-CRP với nguy cơ về lipid máu Bảng 8. So sánh nồng độ hs-CRP giữa nhóm có tăng nguy cơ về lipid máu với nhóm không tăng hs-CRP (mg/l) Trung bình ± Tần số p Đặc điểm Độ lệch chuẩn Phân nhóm Cholesterol toàn phần (mg/dL) Không tăng (<200) 65 3,8±0,2 0,280 Có tăng (≥200) 53 4,2±0,3 Phân nhóm LDL (mg/dL) Không tăng (<130) 77 3,7±0,2 0,118 Có tăng (≥130) 41 4,3±0,3 Phân nhóm HDL (mg/dL) Không giảm (>40) 76 3,7±0,2 0,086 Có giảm (≤40) 42 4,4±0,3 Phân nhóm Triglycerid (mg/dL) Không tăng (≤150) 53 3,7±0,2 0,120 Có tăng (>150) 65 4,2±0,2 0,280 4. BÀN LUẬN nhóm giúp đảm bảo tính khách quan 4.1. Đặc điểm đối tượng trong nghiên cứu so sánh đối chứng. nghiên cứu Tỷ lệ phân bố theo tuổi ở nhóm Đối tượng nghiên cứu của chúng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu tôi bao gồm 118 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 của chúng tôi có sự tương đồng với và 120 người bình thường với sự tương nghiên cứu được thực hiện năm 2019 đồng về nhóm tuổi và giới tính. Sự lựa trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bắc chọn đối tượng tương đồng giữa hai Giang (tuổi trung bình là 58,88 ± 11,47) 73
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 và nhóm bệnh có tuổi từ 50-69 chiếm tỷ 4.2. Mối tương quan giữa nồng lệ cao nhất (71,5%)[1]. Kết quả nghiên độ hs-CRP với một số yếu tố liên quan cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân là nữ trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 giới (61%). Kết quả nghiên cứu cho thấy Các nghiên cứu trên thế giới nồng độ hs-CRP ở nhóm mắc ĐTĐ typ cũng cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 tăng 2 cao hơn nhóm bình thường. Bệnh nhân theo tuổi và thường gặp ở phụ nữ. Nếu có nồng độ hs-CRP thuộc nhóm nguy cơ lứa tuổi 30-40 tuổi có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao chiếm tỷ lệ chủ yếu (72,9%), tiếp typ 2 là 40% thì ở lứa tuổi 40-50 tuổi tỷ đến là nhóm nguy cơ trung bình (26,3%) lệ này là 60%(7). Nghiên cứu tại Ai Cập và nhóm ít nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất. (2018) nhận thấy ĐTĐ typ 2 gặp nhiều Nhận thấy rằng bệnh nhân ĐTĐ nhất ở phụ nữ (82,9%) với tuổi trung typ 2 bị thừa cân, béo phì và tăng huyết (4) bình là 50.83±8.26 tuổi . Điều này áp có nồng độ hs-CRP cao hơn người hoàn toàn phù hợp với y văn thế giới bình thường (p<0,05). ĐTĐ, tăng huyết bởi lẽ tuổi càng cao thì càng có nguy cơ áp và tăng LDL, là các yếu tố nguy mắc bệnh ĐTĐ, đặc biệt là phụ nữ ở sau cơ gây tổn thương nội mạc mạch máu. tuổi mãn kinh, do tuổi cao và do thay Sự tổn thương này khởi động quá trình đổi nội tiết tố nên sẽ gia tăng nguy cơ viêm mạch máu và hậu quả là gây rối mắc bệnh ĐTĐ. loạn chức năng các cơ quan. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tăng Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết áp cao hơn so với không tăng nồng độ glucose máu đói và HbA1c ở huyết áp. Điều này là do ĐTĐ và tăng nhóm ĐTĐ typ 2 cao hơn so với nhóm huyết áp có mối quan hệ thuận nghịch. chứng. Khi phân tích mối liên quan ở Huyết áp cao khiến đường huyết tăng nhóm bệnh, tìm thấy có mối tương gây nên ĐTĐ và làm biến chứng xảy ra quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ nhanh hơn. Ngược lại sự xuất hiện của hs-CRP với glucose máu đói và HbA1c ĐTĐ làm gia tăng đáng kể tình trạng (p<0,001). hs-CRP là một chỉ điểm tăng huyết áp. viêm có độ nhạy cao gấp hàng trăm Phần lớn bệnh nhân ĐTĐ typ 2 lần so với CRP, nó rất nhạy với các tổn bị thừa cân, béo phì (64,4%). Điều này thương mạch máu, đặc biệt là ở vi mạch cho thấy, những người có chỉ số BMI và thường được dùng để đánh giá nguy càng cao thì càng có nguy cơ mắc ĐTĐ cơ tim mạch. Nhiều tác giả trên thế giới typ 2. đã đưa ra kết luận có mối tương quan 74
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC giữa nồng độ hs-CRP với việc kiểm soát Nồng độ hs - CRP trung bình đường huyết (HbA1c). Điều này đồng (mg/l) của người mắc ĐTĐ typ 2 cao nghĩa với việc bệnh nhân ĐTĐ kiểm hơn so với người bình thường (3,9±1,7 soát đường huyết càng kém thì nguy cơ so với 1,7±1,1; p<0,001). Có mối tương tim mạch càng tăng. quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ Nghiên cứu cho thấy không có hs-CRP với glucose máu đói (r=0,45, sự khác biệt về nồng độ trung bình của p<0,001) và HbA1c (r=0,45, p<0,001). hs-CRP ở nhóm có và không có rối loạn Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bị thừa cân, béo lipid máu. Kết quả này tương đồng với phì và tăng huyết áp có nồng độ hs-CRP nghiên cứu được thực hiện tại Sudan cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người (2019) nhận xét không có sự liên quan bình thường (p<0,05). Nồng độ glucose giữa nồng độ hs-CRP với các chỉ số lipid máu đói và HbA1c ở nhóm ĐTĐ typ 2 máu(3). Tuy nhiên, một số nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt khác lại tìm thấy mối tương quan giữa có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Không nồng độ hs-CRP với một số chỉ số lipid có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa máu. Cụ thể, một nghiên cứu tiền cứu nồng độ hs-CRP với tuổi, giới tính và tại Ấn Độ (2019) đã tìm thấy mối tương rối loạn lipid máu (p>0,05). quan giữa nồng độ hs-CRP với HDL (r= TÀI LIỆU THAM KHẢO -0,286, p<0,05) và với TGL (r=0,310, 1. Nhân Nguyễn Trọng, Thành p<0,05)(8). Hay một nghiên cứu khác Vũ Văn (2019). Thực trạng kiến thức và thực hiện trên 2520 người, trong đó có thực hành về chế độ ăn uống của người 1410 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cũng cho bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại thấy có mối tương quan giữa nồng độ trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang hs-CRP với TGL (r=0,08, p=0,02). Điều năm 2019, Khoa học Điều dưỡng, 2019, này có thể là do sự khác biệt về các thiết tr. 97-104. kế nghiên cứu, cỡ mẫu và các đặc tính 2. Vinh Phạm Nguyễn, Đái Tháo của mẫu giữa nghiên cứu của chúng tôi Đường và bệnh Mạch Vành (2012), với các nghiên cứu trên. tầm quan trọng của kiểm soát tích cực 5. KẾT LUẬN LDL-C, Hội nghị khoa học toàn quốc lần VI của hội Nội tiết và Đái tháo đường Nghiên cứu khảo sát mối liên Việt Nam, 2012, tr. 152. quan giữa nồng độ hs-CRP máu với 3. Aljack HA, High Sensitive C các chỉ số xét nghiệm hóa sinh trên 118 (2019). Reactive Protein in Sudanese bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và 120 người bình Type 2 Diabetic Patients, Sudan Journal thường, chúng tôi nhận thấy: 75
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 of Medical Sciences, 2019, pp. 132-142. of kidney diseases and transplantation, 4. Elimam H et al. (2018), 2012, pp. 286. Inflammatory markers and control of 7. Singh M (2020), High-sensitivity type 2 diabetes mellitus, Diabetes & C-reactive protein, Malondialdehyde and Metabolic Syndrome: Clinical Research their association with Glycated hemoglobin & Reviews, 2018, pp. 800-804. (HbA1c) in type 2 diabetes patients, 5. Kashinakunti SV, Serum High International Journal of Health and Clinical Sensitive - C (2016). Reactive Protein Research, 2020, pp. 81-86. Levels in Type 2 Diabetes Mellitus 8. Singh N (2019), A cross- -A Case Control Study, International sectional study on association of high- Journal of Biochemistry Research & sensitivity C-reactive proteins (HS-CRP) Review, 2016, pp. 1-8. with dyslipidemia in type 2 diabetic 6. Roopakala MS (2012), patients of Haryana region, International Evaluation of high sensitivity creactive J. of Healthcare and Biomedical Research, protein and glycated hemoglobin levels 2019, pp. 30-39. in diabetic nephropathy, Saudi Journal 76