Nghiên cứu nồng độ Glucose máu trước khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được điều trị bằng liệu pháp Insulin

4.2. Nhu cầu sử dụng insulin cho bệnh nhân ĐTĐ
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng bệnh nhân trước khi vào viện không kiểm soát đường huyết dựa vào HbA1c là 68,7%. Vì thế liệu pháp insulin được sử dụng trong đó nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi được sử dụng liều insulin nhanh trước ăn tối trung bình là 8,84 ± 2,56 IU; liều insulin chậm buổi tối là 11,90 ± 4,28 IU; liều insulin hỗn hợp buổi chiều là 8,20 ± 2,05 IU.

Khunti K. và cộng sự [22] nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu liên quan đến bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 đã được điều trị insulin nền từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2011, tổng cộng 11696 bệnh nhân được đưa vào phân tích. Trong tổng số các bệnh nhân, có 36,5% được điều trị insulin tăng cường trong thời gian nghiên cứu; với việc điều trị 50,0%; 42,5% và 7,4% được tăng cường với mũi nhanh, mũi hỗn hợp hoặc các thuốc đồng vận GLP-1, tương ứng.
Thời gian trung bình từ khi khởi trị insulin nền đến insulin tăng cường là 4,3 năm (95% khoảng tin cậy (CI 4,1, 4,6). Trong số bệnh nhân đủ điều kiện để điều trị tăng cường với HbA1c ≥7.5%, 30,9% bệnh nhân có phác đồ điều trị của họ có insulin nền đến insulin tăng cường, thời gian trung bình 3,7 năm (95% CI 3,4, 4,0).

Trong số những bệnh nhân có HbA1c ≥7.5% có 32,1% đã ngừng điều trị bằng insulin nền. HbA1c trung bình của nhóm điều trị insulin tăng cường 9,8±1,9%, sau 6 tháng có tới 69,1% HbA1c của nhóm này <7,5% và được duy trì trong 6 tháng kế tiếp. Khuyến cáo cần được phát triển để tăng số lượng bệnh nhân điều trị insulin tăng cường và giảm sự chậm trễ liệu pháp insulin tăng cường ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

pdf 8 trang Hương Yến 02/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ Glucose máu trước khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được điều trị bằng liệu pháp Insulin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_glucose_mau_truoc_khi_ngu_o_benh_nhan_dai.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ Glucose máu trước khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được điều trị bằng liệu pháp Insulin

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU TRƯỚC KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP INSULIN Nguyễn Thị Tơ, Võ Thị Minh Đức*, Nguyễn Thị Phước Hằng, Hồ Thị Kim Ánh, Phạm Thị Minh Ly, Đào Thị Thúy Hiền, Hoàng Thị Thanh Thúy, Trịnh Duy Thanh Hằng, Nguyễn Thị Mỹ Thạnh, Trần Như Ngọc, Võ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Nhuận, Nguyễn Thị Hoài Phong, Mai Thị Bé, Nguyễn Hải Thủy Khoa Nội Tổng hợp-Nội tiết, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2021.49.7 TÓM TẮT Nguyen Thi Phuoc Hang, Ho Thi Kim Anh, Mục tiêu: Khảo sát đường huyết trước khi Pham Thi Minh Ly, Dao Thi Thuy Hien, ngủ của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng liệu Hoang Thi Thanh Thuy, Trinh Duy Thanh pháp insulin. Đối tượng và phương pháp: 57 Hang, Nguyen Thi My Thanh, Tran Nhu Ngoc, bệnh nhân ĐTĐ trong đó nam giới chiếm Vo Thi Ngoc Lan, Nguyen Thi Nhuan, 70,2%; bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm 28%, Nguyen Thi Hoai Phong, Mai Thi Be, cùng thực hiện 190 lượt theo dõi đường máu Nguyen Hai Thuy của bệnh nhân. Kết quả: Nhóm bệnh nhân trên Endocrine-General Internal Medicine 65 tuổi được sử dụng liều insulin nhanh trước Department, Hue University of Medicine and ăn tối trung bình là 8,84 ± 2,56 IU; liều Pharmacy Hospital insulin chậm buổi tối là 11,90 ± 4,28 IU; liều Objective: Survey the bedtime glycemia in insulin hỗn hợp buổi chiều là 8,20 ± 2,05 IU. type 2 diabetic patients using insulin therapy. Đường máu trước ngủ đo lúc 22 giờ trung bình Patients and Methods: This prospective study ở bệnh nhân trên 65 tuổi và trung bình toàn bộ included 57 consecutive diabetics who were nghiên cứu lần lượt là 15,24 ± 6,43 và 16,74 ± admitted in the period January 2019 to January 7,25. Nhóm có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ 2020 the Endocrine-General Internal Medicine mức độ nhẹ không đạt mục tiêu điều trị. Nhóm Department, Hue University of Medicine and với nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, Pharmacy Hospital had 190 blood glucose nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng monitoring times. Results: In group of patients có 31,3% đạt mục tiêu trong khi đó không đạt over 65 years of age, mean prandial fast-acting chiếm 43,7%. Về kiểm soát đường máu trước insulin dose for dinner was 8.84 ± 2.56 IU; ngủ ở người trên 65 tuổi, nhóm có 16,1% bệnh mean long-acting insulin dose was 11.90 ± nhân thuộc nhóm 3 đạt mục tiêu điều trị; 4.28 IU; mean afternoon mixed insulin dose 35,5% không đạt mục tiêu, đặc biệt có 12,9% was 8.20 ± 2.05 IU. Mean bedtime glycemia in trường hợp bị hạ đường huyết. Kết luận: Nhu group of patients over 65 years of age and all cầu dùng insulin cho bệnh nhân đái tháo patients was 15.24 ± 6.43 and 16.74 ± 7.25, đường típ 2 rất lớn nhằm kiểm soát đường respectively. The group of patients with mild huyết. Hạ đường huyết luôn luôn là nguy cơ combination disease and dementia did not cho bệnh nhân đái tháo đường trên 65 tuổi nhất achieve the treatment goals. 31.3% of group là về đêm đòi hỏi theo dõi đường huyết trước with many combination diseases, severe khi ngủ là cần thiết. cardiovascular disease, and severe dementia Từ khóa: glucose máu trước khi ngủ, liệu (group 3) achieved goals of treatment while pháp insulin 43.7% of patients did not. Regarding control bedtime glycemia in patients over 65 years of ABSTRACT age, 16.1% of patients in group 3 achieved Study of bedtime glycemia in type 2 diabetic treatment goals; 35.5% did not; especially patients on insulin therapy 12.9% of cases having nocturnal Nguyen Thi To, Vo Thi Minh Duc*, hypoglycemia. Conclusions: The demand of 57
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 insulin for type 2 diabetics is huge for 2012, ADA 2015 và ADA/EASD 2015 đều achieving treatment goals. The nocturnal thống nhất mục tiêu kiểm soát đường máu dựa hypoglycemia are always a risk for diabetics vào 3 tiêu chí: (1) đường huyết lúc đói, (2) over 65 years old. This poses the strong đường huyết sau ăn 2 giờ hoặc cao nhất sau ăn recommendation for bedtime blood glucose và (3) HbA1c trong đó HbA1c là mục tiêu monitoring for elderly diabetics. chính trong kiểm soát glucose máu do phản Key words: Bedtime glycemia, insulin ảnh đường máu hồi cứu trong nhiều ngày, therapy. nhiều tháng. Ngoài ra nồng độ HbA1c liên Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Minh Đức quan chặt chẽ đường máu sau ăn hơn là đường Ngày nhận bài: 6/2/2021 máu lúc đói và nhất là liên quan đến biến Ngày phản biện khoa học: 15/5/2021 chứng mãn tính ĐTĐ [3], [7], [8], [11], [12]. Ngày duyệt bài: 23/7/2020 Mặt khác do tỷ lệ người cao tuổi mắc ĐTĐ Email: vominhduc48gmail.com típ 2 có tính phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường 1. ĐẶT VẤN ĐỀ huyết cao khi áp dụng khuyến cáo. Vì thế theo Kiểm soát đường huyết là một trong những ADA/EASD 2015 việc xác định mục tiêu kiểm mục tiêu chính về điều trị bệnh đái tháo đường soát đường máu có tính “ Cá Nhân Hóa” dựa (ĐTĐ) típ 2. Phần lớn các phác đồ điều trị trên một số yếu tố bao gồm công việc hàng ĐTĐ típ 2 ngoài chế độ tiết thực vận động ngày, tuổi tác người bệnh, thời gian sống, thời thường phối hợp với các thuốc viên hạ đường gian mắc ĐTĐ, sự minh mẫn, khả năng tự theo huyết trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên chức dõi glucose máu tại nhà; các bệnh lý kèm theo năng tế bào β đã suy giảm từ 10-12 năm trước nhất là biến chứng tim mạch (bệnh mạch vành, khi được chẩn đoán ĐTĐ vào giai đoạn tiền bệnh mạch máu não, suy tim..), bệnh thần kinh đái tháo đường chính vì thế chỉ còn khoảng tự động các tạng (dạ dày, ruột), bệnh thận đái 50% tế bào beta còn hoạt động ngay thời điểm tháo đường, hạ glucose máu không nhận biết phát hiện ĐTĐ và tiếp tục suy giảm chức năng [7], [6], [8]. Vì những lý do trên, chúng tối đã và số lượng tế bào beta bị hủy hoại dần do diễn tiến hành thực hiện đề tài này. tiến tự nhiên liên quan tuổi tác, béo phì gây Mục tiêu: Khảo sát đường huyết trước khi kháng insulin kéo dài, không kiểm soát lipid ngủ của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng liệu máu nhất là triglycerid, kiểm soát đường máu pháp insulin. kém dẫn đến tình trạng tổn thương tế bào beta trầm trọng với kết quả bệnh nhân phải phụ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thuộc vào insulin ngoại sinh để kiểm soát NGHIÊN CỨU đường huyết [2], [16]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu UKPDS ghi nhận trên bệnh Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có chỉ định liệu nhân ĐTĐ chức năng tế bào β tiếp tục giảm pháp Insulin tăng cường được điều trị nội trú cùng với sự gia tăng glucose máu cho dù có tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Dược điều trị. Thất bại với đơn trị liệu sau 5 năm là Huế. 15% với Rosiglitazone, 21% với Metformin và Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo 34% với SU hạ đường huyết. Hiện tượng chết Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2018 và xác tế bào beta theo lập trình nguyên nhân do định ĐTĐ típ 2 theo TCYTTG 2002 kháng insulin, tiếp đến hiện tượng ngộ độc Chỉ định liệu pháp insulin tăng cường glucose (glucotoxicity) và ngộ độc lipid (theo ADA 2018) (lipotoxicity) như đã nói trên cần đến biện - Bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp insulin pháp can thiệp đó là sử dụng insulin sớm ngay nền nhưng đường huyết sau một hoặc nhiều khi chẩn đoán ĐTĐ típ 2. bữa ăn không kiểm soát theo khuyến cáo Trong các khuyến cáo của Hội Nội Tiết - (HbA1c >7% và/hoặc Glucose máu đói >7.2 Đái Tháo Đường Việt Nam (VADE) 2014, IDF mmol/l và/hoặc Glucose máu sau ăn >10 58
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 mmol/l) được tăng cường insulin tác dụng - Bệnh lý mạch vành, suy tim, tăng huyết nhanh trước bữa ăn để kiểm soát tốt đường áp, Bệnh mạch máu não, động mạch ngoại huyết sau ăn. biên - BN ĐTĐ típ 2 phát hiện lần đầu có - Sa sút trí tuệ, giảm thính lực, Bệnh thận Glucose máu ≥16.7 mmol/l và /hoặc HbA1c ≥ mạn, bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể 10%. - Bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh lý bàn 2.2. Phương pháp nghiên cứu chân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi 6.Hoạt động thể lực và chế độ dinh dưỡng tiến cứu ngắn hạn theo khuyến cáo ADA:[8], [18]. Cỡ mẫu: Thuận lợi 7. Glucose máu huyết tương mao mạch Các biến số nghiên cứu bằng máy Accu Chek Sensor Glucometer vào 1. Tuổi: tính bằng năm, chia nhóm tuổi lúc đói, 2 giờ sau ăn, bất kỳ, trước khi đi ngủ dưới 65 và từ 65 trở lên (khoảng 22 giờ). 2. Giới: nam, nữ 8. HbA1C 3. Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ: Chia 9.Liệu pháp insulin tăng cường thành 3 nhóm dưới 5 năm, từ 5-10 năm và trên Bệnh nhân được chọn một trong các liệu 10 năm pháp sau: 4. Chỉ số khối cơ thể (BMI). đánh giá béo Insulin plus basal: Insulin một mũi nhanh phì theo khuyến cáo của TCYTTG áp dụng trước bữa ăn nhiều nhất + mũi nền. cho người châu Á trưởng thành (2002) [1]. Insulin bolus basal : Thêm ≥2 mũi tiêm 5. Huyết áp động mạch: Chẩn đoán THA insulin nhanh trước các bữa ăn + mũi nền hoặc theo ADA 2018 2 mũi hổn hợp . 5. Bệnh kèm và biến chứng: [8], [10], [11], 10. Mục tiêu kiểm soát đường huyết [13], [21]. Bảng 2. Khuyến cáo về mục tiêu kiểm soát glucose máu trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ADA/EASD Đường máu VADE 2014 IDF 2012 ADA 2019 2015 Glucose máu đói (mmol/l) 3,9-7,2 < 6,5 4,5-7,2 < 7,2 Glucose sau ăn 2 giờ hoặc mức < 10 < 9,0 < 10 < 10 cao nhất (mmol/l) HbA1c (%) < 7,0 < 7,0 < 7,0 < 7,0 Nồng độ glucose máu lúc đói và sau ăn sẽ thay đổi ở ngưỡng trên hoặc dưới của mục tiêu tùy thuộc vào các yếu tố nói trên. Đặc biệt nhằm hạn chế hạ đường huyết ở đối tượng người cao tuổi xãy ra về đêm, bệnh nhân có biến chứng tim mạch và suy giảm nhận thức. Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ và Hội Lão Khoa Hoa Kỳ năm 2018 đã đề xuất [8], [15], [23].Ở bệnh nhân lớn tuổi (>=65 tuổi), chúng tôi chọn mục tiêu kiểm soát đường máu theo ADA và AGS 2018. Bảng 3. Đồng thuận kiểm soát đường máu cho bệnh nhân ĐTĐ người cao tuổi (≥ 65 tuổi) của Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ và Hội Lão Khoa Hoa Kỳ năm 2018[14], [17], [23]. Đặc điểm người bệnh ĐTĐ cao tuổi (≥ HbA1C Glucose đói hoặc Glucose máu trước 65 tuổi) trước ăn khi ngủ (mmol/l) (mmol/l) Không bệnh phối hợp , sống lâu, ít nguy 7,5% 5 – 7,2 5 – 8,3 cơ, minh mẫn (nhóm 1) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức 8,0% 5 – 8,3 5,6 – 10 độ nhẹ (nhóm 2) 59
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút 8,5% 5,6 – 10 6,1 – 11,1 trí tuệ nặng (nhóm 3) 11. Hạ đường huyết: Phân loại hạ đường cung cấp đường, tiêm glucagon hoặc thực hiện huyết (ADA 2018): các biện pháp hồi sức tích cực Hạ đường huyết có triệu chứng: Glucose máu Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Tiết Bệnh <3.9 mmol/l và có các triệu chứng điển hình. viện ĐH Y Dược Huế. Hạ đường huyết không có triệu chứng: Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2019 đến Glucose máu <3.9 mmol/l nhưng không có các tháng 01/2020. triệu chứng. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu Hạ đường huyết nặng: Là trường hợp hạ trên máy vi tính bằng phần mềm thống kê đường huyết cần sự trợ giúp của người khác để SPSS 22.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 57 bệnh nhân ĐTĐ được theo dõi với 190 lượt theo dõi đường máu trong đó 53 lượt kiểm tra đường máu trên những bệnh nhân trên 65 tuổi. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân n % Giới Nam 40 70,2 Nữ 17 29,8 Tuổi < 65 41 71,9 ≥ 65 16 28,1 Thời gian phát hiện bệnh < 5 năm 33 57,9 ĐTĐ 5-10 năm 22 38,6 > 10 năm 2 3,5 BMI Gầy 15 26,3 Bình thường 34 59,6 Thừa cân 8 14,1 Tăng huyết áp Có 16 28,1 Không 41 71,9 Tỷ lệ bệnh nhân nam 70,2%, tỷ lệ bệnh nhân trên 65 tuổi là 28,1% và thời gian phát hiện ĐTĐ dưới 5 năm 58% Tỷ lệ BMI bình thường và gầy 85,9% và tỷ lệ bệnh nhân có THA kèm 28,1%. Bảng 2. Tình trạng kiểm soát HbA1C trước nhập viện của nhóm trên 65 tuổi (n=16) Người bệnh trên 65 tuổi Đạt (n,%) Không (n,%) Không bệnh phối hợp , sống lâu, ít nguy cơ, minh mẫn (nhóm 1) 0 0 Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ (nhóm 2) 0 4 (25%) Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng (nhóm 3) 5 (31,3%) 7 (43,7 %) Tổng cộng 5(31,3%) 11(68,7%) Không kiểm soát đường huyết dựa vào HbA1c là 68,7% 60
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 3. Tình trạng sử dụng insulin trong ngày và đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân. Insulin hỗn hợp Insulin nhanh Insulin chậm Đường máu buổi tối Nhóm tuổi trước ăn tối buổi tối trước đi ngủ (mixtard-chiều) (nhanh_chiều) IU (nền) IU (mmol/l) IU < 65 tuổi 9,50 ±3,47 11,35 ± 3,42 8,19 ± 1,89 17,78 ± 7,63 ≥ 65 tuổi 8,84 ± 2,56 11,90 ± 4,28 8,20 ± 2,05 15,24 ± 6,43 Trung bình 9,24 ±3,15 11,57 ± 3,79 8,19 ± 1,88 16,74 ± 7,25 Đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân trung bình 16,74 ± 7,25mmol/l Trong đó nhóm dưới 65 tuổi là 17,78 ± 7,63 mmol/l và ≥ 65 tuổi là 15,24 ± 6,43 mmol/l. Bảng 4. Tình trạng kiểm soát đường máu trước đi ngủ nhóm trên 65 tuổi Đạt Không đạt Người trên 65 tuổi n (%) n (%) Không bệnh phối hợp , sống lâu, ít nguy cơ, minh mẫn (nhóm 1) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ (nhóm 2) 3 (5,7%) 10 (18,9%) Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng (nhóm 3) 17 (32,0%) 23 (43,4%) Tổng cộng (n= 53) 20 (37,7%) 33 (62,3%) 62,3% bệnh nhân trên 65 tuổi không đạt kiểm soát đường máu trước ngủ; 37,7% bệnh nhân trên 65 tuổi đạt kiểm soát đường máu trước ngủ Bảng 5. Tỷ lệ hạ đường huyết của nhóm trên 65 tuổi Người trên 65 tuổi Hạ đường huyết /n (%) Không bệnh phối hợp, sống lâu, ít nguy cơ, minh mẫn (nhóm 1) 0 (0,0%) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ (nhóm 2) 1 (1,9%) Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường 4 (7,5%) huyết cao, sa sút trí tuệ nặng (nhóm 3) Tổng cộng (n= 53) 5 (9,4%) 9,4% bệnh nhân trên 65 tuổi có cơn hạ đường huyết. 4. BÀN LUẬN Phan Thị Kiều Diễm và Nguyễn Thị Nhạn Qua theo dõi 57 bệnh nhân ĐTĐ được theo (2009) [4] khảo sát mối liên quan giữa liều dõi với 190 lượt theo dõi đường máu trong đó insulin điều trị và một số đặc điểm lâm sàng và 53 lượt kiểm tra đường máu trên những bệnh cận lâm sàng trên 56 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nhân trên 65 tuổi chúng chúng tôi ghi nhận được chỉ định điều trị insulin với 60,7% nữ và như sau 39,3% nam, thời gian điều trị trung bình là 26 4.1. Đặc điểm lâm sàng: ± 7,22 ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ Hồ Xuân Sơn và Nguyễn Thị Nhạn (2008) lệ bệnh nhân nam giới là 70,2%, trên 65 tuổi [9] nghiên cứu chỉ định điều trị Insulin ở bệnh chiếm 28% với thời gian phát hiện đái tháo nhân đái tháo đường típ 2 nhập viện tại khoa đường dưới 5 năm; 5-10 năm; trên 10 năm lần Nội tiết - Đái tháo đường Bệnh viện Trung lượt là 57,9%; 38,6% và 3,5%. Tỷ lệ thừa cân ương Huế, 64 bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 và béo phì là 12,3% và 1,8%. Tỷ lệ bệnh nhân với tuổi trung bình 56,03±4,90, nữ chiếm có THA kèm 28,1%. 67,19%, thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm 61
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 chiếm 64,06%, trên 10 năm chiếm 7,81%. Việt Nam hơn) tuổi trung bình 63, cân nặng 4.2. Nhu cầu sử dụng insulin cho bệnh trung bình 62 kg, BMI 23,9 kg/m2, thời gian nhân ĐTĐ mắc bệnh 12 năm, lựa chọn phác đồ insulin Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình của Kawamori R. lần lượt là Insulin hổn hợp 2 trạng bệnh nhân trước khi vào viện không mũi (36,8%), 1 mũi nhanh (26,2%) và 3 mũi kiểm soát đường huyết dựa vào HbA1c là nhanh (25,4%). 68,7%. Vì thế liệu pháp insulin được sử dụng Riddle M.C. và cộng sự (2014) [24] Ở Hoa trong đó nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi được sử Kỳ trên 588 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong 1 năm dụng liều insulin nhanh trước ăn tối trung bình với HbA1c> 7%, so sánh liệu pháp insulin hổn là 8,84 ± 2,56 IU; liều insulin chậm buổi tối là hợp 2 mũi (PM-2) với liệu pháp nền (Glargin)- 11,90 ± 4,28 IU; liều insulin hỗn hợp buổi 1 mũi nhanh (G+1), nền- 3 mũi nhanh (G+3) chiều là 8,20 ± 2,05 IU. với kết quả tuổi trung bình 54±10 năm, thời Khunti K. và cộng sự [22] nghiên cứu đoàn gian mắc ĐTĐ 9,3±6,1 năm; BMI 33,2±5,8; hệ hồi cứu liên quan đến bệnh nhân Đái tháo đường máu đói 11,2±3,9 mmol/l và HbA1c đường típ 2 đã được điều trị insulin nền từ 9,4±1,6%. tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2011, Phan Thị Kiều Diễm và Nguyễn Thị Nhạn tổng cộng 11696 bệnh nhân được đưa vào (2007-2009) [4], sử dụng cho bệnh nhân liều phân tích. Trong tổng số các bệnh nhân, có insulin điều trị trung bình là 0,45 ± 0,18 36,5% được điều trị insulin tăng cường trong UI/kg/ngày, ở nhóm điều trị insulin đơn thuần thời gian nghiên cứu; với việc điều trị 50,0%; 0,63 ± 0,09 UI/kg/ngày, insulin + thuốc uống 42,5% và 7,4% được tăng cường với mũi 0,31 ± 0,04 UI/kg/ngày. Hồ Xuân Sơn và nhanh, mũi hỗn hợp hoặc các thuốc đồng vận Nguyễn Thị Nhạn (2008) [9] sử dụng insulin GLP-1, tương ứng. cho bệnh nhân 52,21±10,2UI, cao nhất 85 UI, Thời gian trung bình từ khi khởi trị insulin thấp nhất 34 UI. nền đến insulin tăng cường là 4,3 năm (95% Kiểm soát đường huyết khoảng tin cậy (CI 4,1, 4,6). Trong số bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đủ điều kiện để điều trị tăng cường với HbA1c đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân trung ≥7.5%, 30,9% bệnh nhân có phác đồ điều trị của bình 16,74 ± 7,25 mmol/l. Trong đó nhóm họ có insulin nền đến insulin tăng cường, thời dưới 65 tuổi là 17,78 ± 7,63 mmol/l và ≥ 65 gian trung bình 3,7 năm (95% CI 3,4, 4,0). tuổi là 15,24 ± 6,43 mmol/l. Điều này cho thây Trong số những bệnh nhân có HbA1c đường huyết giao động ở mức cao . ≥7.5% có 32,1% đã ngừng điều trị bằng insulin Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nền. HbA1c trung bình của nhóm điều trị người trên 65 tuổi đạt mục tiêu HbA1C theo cá insulin tăng cường 9,8±1,9%, sau 6 tháng có nhân hóa của khuyến cáo ADA 2018 khá tới 69,1% HbA1c của nhóm này <7,5% và khiêm tốn. Cụ thể nhóm có bệnh phối hợp và được duy trì trong 6 tháng kế tiếp. Khuyến cáo sa sút trí tuệ mức độ nhẹ không đạt mục tiêu cần được phát triển để tăng số lượng bệnh điều trị. Nhóm với nhiều bệnh phối hợp, bệnh nhân điều trị insulin tăng cường và giảm sự tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, chậm trễ liệu pháp insulin tăng cường ở bệnh sa sút trí tuệ nặng có 31,3% đạt mục tiêu trong nhân đái tháo đường típ 2. khi đó không đạt chiếm 43,7%. Freemantle N., Kawamori R.và cộng sự Về kiểm soát đường máu trước ngủ ở người (2012) [20] với 314 trung tâm ở 12 quốc gia trên 65 tuổi, nhóm có 16,1% bệnh nhân thuộc đại diện cho 5 vùng miền (Canada, Đông Âu, nhóm 3 đạt mục tiêu điều trị; 35,5% không đạt Bắc Âu, Nam Âu và Nhật Bản) với 3031 bệnh mục tiêu. nhân ĐTĐ típ 2, tuổi trung bình 62, thời gian Hạ đường huyết mắc bệnh 11 năm, BMI 29,3, HbA1c trung Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khảo sát bình 9,5%. Chú ý đến nhóm người Nhật Bản đường huyết trước khi ngủ có 12,9% bệnh với 511 BN (đối tượng tương đồng với người nhân bị hạ đường huyết. 62
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Ata Mahmoodpoor và cộng sự (2016) [19] 43,7%. Về kiểm soát đường máu trước ngủ ở nghiên cứu các yếu tố hạ đường huyết và mối người trên 65 tuổi, nhóm có 16,1% bệnh nhân quan hệ của nó với tử vong trên bệnh nhân đái thuộc nhóm 3 đạt mục tiêu điều trị; 35,5% tháo đường típ 2 điều trị insulin trong đơn vị không đạt mục tiêu, đặc biệt có 12,9% trường chăm sóc tích cực, cho thấy hạ đường huyết là hợp trên 65 tuổi bị hạ đường huyết. biến chứng phổ biến của liệu pháp insulin tích cực ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 6. ĐỀ XUẤT Hạ Glucose máu, phần lớn xảy ra vào ngày Sử dụng insulin liệu pháp phổ biến trên thứ ba nhập viện, nguyên nhân thường gặp bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Vì thế đo đường máu nhất là chấn thương và nhiễm trùng huyết. Sự trước ngủ giờ trở thành thường quy đối với gia tăng về số tổn thương cơ quan nội tạng làm bệnh nhân nhất là người cao tuổi nhằm dự tăng các nguy cơ hạ đường huyết tới 52% (P phòng hạ đường huyết. <0,001). Ở những bệnh nhân có suy chức năng Việc kiểm soát điều trị đái tháo đường cần thận cấp nguy cơ hạ đường huyết là lớn hơn 10 được cá nhân hóa đặc biệt đối với bệnh nhân lần so với những người không có suy thận đái tháo đường trên 65 tuổi. (RR: 10,3, CI: 3,16-33,6, P <0,001). Hạ đường Hướng dẫn cho bệnh nhân chích insulin về máu có mối tương quan với tỷ lệ tử vong (RR: cách tính toán lượng đường cho bữa ăn 1,01, CI: 1,004-1,02, p <0,005), hạ đường máu (Carbohydrate counting) khi sử dụng insulin tăng gấp đôi tỷ lệ tử vong. Nên chuyển liều insulin nền buổi chiều Điều đó cho thấy nhu cầu dùng insulin cho sang buổi sáng theo khuyến cáo ADA 2019 bệnh nhân đái tháo đường rất lớn và không thể thiếu. Cùng với đó, đạt mục tiêu điều trị đối TÀI LIỆU THAM KHẢO với bệnh nhân trên 65 tuổi vẫn là thách thức 1. Nguyễn Hoành Cường, Nguyễn Hoàng Vũ với các nhà lâm sàng. Đặt biệt hạ đường huyết và cộng sự (2012), “Kết quả điều trị và luôn luôn là nguy cơ và tác dụng phụ nguy nhận thức của bệnh nhân Đái tháo đường hiểm đối với bệnh nhân đái tháo đường nói típ 2”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, chung và bệnh nhân đái tháo đường trên 65 Kỹ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội tuổi nói riêng. nghị Nội tiết - Đái tháo đường - Rối loạn chuyển hóa Miền trung mở rộng lần thứ 5. KẾT LUẬN VIII, Vinh, (20), tr. 168-74. Qua nghiên cứu nồng độ glucose máu trước 2. Trần Hữu Dàng (2008), “Đái tháo đường”, ngủ với 57 bệnh nhân ĐTĐ trong đó nam giới Giáo trình sau đại học Chuyên ngành nội chiếm 70,2%; bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản Đại học 28%, cùng thực hiện 190 lượt theo dõi đường Huế, tr. 221-244. máu, chúng tôi đưa ra kết luận như sau: 3. Trần Hữu Dàng(2014), “Sự đóng góp của Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi được sử dụng đường huyết sau ăn và lợi ích của insulin liều insulin nhanh trước ăn tối trung bình là 2 pha trong điều trị đái tháo đường típ 8,84 ± 2,56 IU; liều insulin chậm buổi tối là 2”,Cập nhật liệu pháp insulin trong điều 11,90 ± 4,28 IU; liều insulin hỗn hợp buổi trị đái tháo đường típ 2. Quy Nhơn chiều là 8,20 ± 2,05 IU. 4. Trần Thị Kiều Diễm (2012), “Mối tương Glucose máu trước ngủ ở bệnh nhân trên 65 quan giữa liều Insulin điều trị với một số tuổi và nhóm nghiên cứu lần lượt là 15,24 ± đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh 6,43 và 16,74 ± 7,25 mmol/l. Nhóm có bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 có điều trị phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ không Insulin”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, đạt mục tiêu điều trị. Nhóm với nhiều bệnh Kỹ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ nghị Nội tiết và Đái tháo đường Toàn đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng có 31,3% Quốc lần thứ VI, Quyển I,(38) tr. 300-7. đạt mục tiêu trong khi đó không đạt chiếm 5. Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông, Cao Văn 63
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Minh (2009), “Đánh giá một số yếu tố 14. American Diabetes Association (2015), nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo Approaches to Glycemic Treatment: đường”. Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Pharmacological Therapy for Type 2 Kỹ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội Diabetes, Diabetes Care,38(1), pp. 52-59 nghị Nội tiết và Đái tháo đường Toàn 15. American Diabetes Association (2015), Quốc lần VI, Quyển II, tr. 600-05. Classification and Diagnosis of Diabetes, 6. Frederik Persson,Cá thể hóa điều trị đái Diabetes Care,38(1), pp.8-16 tháo đường typ 2, Lớp tập huấn giảng viên 16. American Diabetes Association (2015), về quản lý đái tháo đường. STENO - Foundations of Care (2015). Education, VDCP. TP. HCM. Nutrition, Physical Activity, Smoking 7. Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam Cessation, Psychosocial Care and (2013), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Immunization,Diabetes Care,38(1), pp.20- Đái tháo đường type 2 chưa có biến 30. chứng”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, 17. Ata Mahmoodpoor et al (2016), 9(2) tr.4-16. Predisposing Factors for Hypoglycemia 8. ISTEP-D (2015),Chương trình đào tạo and Its Relation With Mortality in Quốc tế về Đái tháo đường. Critically Ill Patients Undergoing Insulin 9. Nguyễn Thị Nhạn, Hồ Xuân Sơn (2008), Therapy in an Intensive Care Unit,Anesth “Chỉ định điều trị Insulin ở bệnh nhân Đái Pain Med, 6(1), pp.e33849 tháo đường típ 2 nhập viện tại khoa Nội 18. Freemantle N., Kawamori R. et al (2012). tiết Bệnh viện Trung ương Huế”, Y học Factors influencing initial choice of thực hành, Kỷ yếu toàn văn các đề tài insulin therapy in a large international khoa học Hội nghị Đái tháo đường - Nội non-interventional study of people with tiết và Rối loạn chuyển hóa Miền trung type 2 diabetes,Diabetes, Obesity and lần thứ VI, (30),tr.274-81. Metabolism 14, pp.901-9 10. Nguyễn Hải Thủy (2015), “Cập nhật liệu 19. ISTEP-D. (2015) Diabetes and the Older pháp Insulin trong điều trị Đái tháo đường Adult. Diabetes Care, pp.67-84 típ 2”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, 20. Khunti K.,Nikolajsen A.,Thorsted L. et al 16, tr.10-22. (2016), Clinical inertia with regard to 11. American Diabetes Association (2015), intensifying therapy in people with type 2 Microvascular Complications and Foot diabetes treated with basal Care (2015),Diabetes Care 5, 38(1), insulin,Diabetes, Obesity and pp.58-66. Metabolism,18, pp.401-409. 12. American Diabetes Association(2015), 21. Nathan D.M. (2016),Treatment of type 2 Cardiovascular Disease and Risk diabetes mellitus in the older patient, Management,Diabetes Care,38(1), pp.49-57. Guidelines abstracted from the American 13. American Diabetes Association (2015), Geriatrics Society Guidelines for Approaches to Glycemic Treatment: Improving the Care of Older Adults with Pharmacological Therapy for Type 2 Diabetes Mellitus. Diabetes,Diabetes Care,38(1), pp.41-48 64