Nghiên cứu nồng độ Ferritin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn Lipid máu

Rối loạn lipid máu (RLLM) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng trên thế giới và là một trong những yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch chính. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy RLLM là một yếu tố quan trọng gây xơ vữa và làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch [3],[11]. Có sự liên hệ chặt chẽ giữa nguy cơ bệnh mạch vành với RLLM [14]. Giảm RLLM làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành [3],[5]. Ngoài bệnh vữa xơ động mạch, RLLM cũng còn được coi là YTNC quan trọng của một số bệnh tim mạch khác như tăng huyết áp, đái tháo đường (ĐTĐ)…

Ngoài ra ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra RLLM liên quan đến thiếu insulin tuyệt đối hay tương đối và hoặc đề kháng insulin. Giải quyết RLLM đã trở thành một mục tiêu trong các biện pháp dự phòng tiên phát và thứ phát của các bệnh đó.

Ferritin huyết thanh là một protein mang sắt tồn tại cả trong và ngoài tế bào có ở hầu hết khắp mọi nơi trong cơ thể như: gan, lách, tủy, tá tràng, cơ vân và nhiều vùng giải phẫu khác, có thể lưu trữ và giải phóng sắt và hoạt động như một bộ đệm chống thiếu sắt và quá tải sắt.

pdf 8 trang Hương Yến 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ Ferritin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn Lipid máu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_ferritin_huyet_thanh_o_benh_nhan_roi_loan.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ Ferritin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn Lipid máu

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ FERRITIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU Trần Hữu Dàng1, Trần Thị Quỳnh Quyên2*, Nguyễn Nguyên Trang2, Bùi Ngọc Minh Châu2, Đoàn Ngọc Tú2 1. Trường Đại học Y Dược Huế; 2. Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng DOI: 10.47122/vjde.2021.49.12 TÓM TẮT ABSTRACT Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu (RLLM) Serum ferritin concentration là một trong những vấn đề sức khỏe cộng in dyslipidemia patients 1 2* đồng trên thế giới và là một trong những yếu Tran Huu Dang , Tran Thi Quynh Quyen , 2 tố nguy cơ tim mạch chính. Đề tài được tiến Nguyen Nguyen Trang , 2 2 hành nhằm xác định nồng độ ferritin huyết Bui Ngoc Minh Chau , Doan Ngoc Tu thanh, tỷ lệ tăng ferritin huyết thanh và đánh 1. Hue University of Medicine and Pharmacy; giá mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết 2. Danang University of Medical thanh với các thành tố của bilan lipid. Đối Technology and Pharmacy tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh đối chứng ở Background: Dyslipidemia is one of the 156 bệnh nhân tại khoa Nội tổng hợp – Lão public health problems and the main khoa. Bệnh nhân được thu thập các dữ liệu: cardiovascular risk factors. The study was yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa và conducted to determine serum ferritin đái tháo đường và làm xét nghiệm biland concentration, ferritin increase rate in serum lipid máu, xét nghiệm Feritin máu. Kết quả: and evaluate the relationship between serum Nồng độ trung bình của ferritin ở đối tượng ferritin concentration with bilan lipid có RLLM cả 2 giới là 544,21 ± 351,28 ng/ml components. Methods: Cross-sectional cao hơn nồng độ trung bình ferritin của descriptive study with a controlled comparison nhóm chứng là 118,56 ± 64,58 ng/ml. Có sự in 156 patients at the Department of General khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tăng Internal Medicine – Geriatrics, collected ferritin huyết thanh, nồng độ trung bình cardiovascular risk factors caused by atherosclerosis and diabetes mellitus, biland ferritin chung giữa 2 nhóm RLLM và nhóm lipid blood and blood ferritin test. Results: The chứng (p < 0,001). Tỉ lệ tăng ferritin huyết mean ferritin concentration in dyslipidemia thanh ở nhóm RLLM là 100%, Tỉ lệ tăng group was 544.21 ± 351.28 ng/ml, higher than ferritin huyết thanh: ở người tăng LDL-C là the control group (118.56 ± 64.58 ng/ml); 100%, ở người giảm HDL-C là 100%, ở There was a significant difference in the rate of người tăng TG là 100%, ở người tăng TC là increase of serum ferritin, average 100%. Nồng độ trung bình của ferritin ở đối concentration of ferritin between the two tượng có RLLM có 2 thành tố (Tăng LDL-C, groups dyslipidemia and the control group (p TG) và 3 thành tố (Tăng LDL-C, TG, TC) là <0.001); The rate of increase of serum ferritin cao nhất có giá trị trung bình và độ lệch in the dyslipidemia group was 100%; Rate of chuẩn lần lượt là: 654,67 ± 479,98 ng/ml. serum ferritin increase in people with Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa increased LDL-C is 100%, in people with nồng độ ferritin và RLLM. reduced HDL-C is 100%, in people with increased TG is 100%, in people with TC Từ khóa: Rối loạn lipid máu (RLLM), Đái increase is 100%. The average ferritin tháo đường (ĐTĐ). concentration in the subjects with dyslipidemia 90
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 with 2 elements (Increased LDL-C, TG) and 3 Ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy các elements (Increased LDL-C, TG, TC) is the nồng độ sắt dự trữ trong cơ thể cao có thể ảnh highest with mean value and standard hưởng xấu tới sức khỏe. Một số nghiên cứu cắt deviation, is: 654.67 ± 479.98 ng/ml. ngang, nồng độ ferritin huyết thanh cao có liên Conclusions: There is a close relationship quan với béo phì trung tâm [11],[19], RLLM between ferritin concentration and [11],[19], tăng huyết áp [11],[16],[19], tăng dyslipidemia. insulin và ĐTĐ típ 2 [15]. Key words: Dyslipidemia, Diabetes mellitus Có mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Quỳnh ferritin và hội chứng chuyển hóa [6],[17], [18]. Quyên Nhiều nghiên cứu dịch tễ đã ghi nhận nồng độ Ngày nhận bài: 05/6/2021 ferritin tăng có liên quan với béo phì, đề kháng Ngày phản biện khoa học: 10/6/2021 insulin và RLLM [17],[19]. Ngược lại ở người Ngày duyệt bài: 27/7/2021 mắc hội chứng chuyển hóa và ĐTĐ típ 2 có tỷ Email: ttqquyen@dhktyduocdn.edu.vn lệ tăng ferritin cao hơn so với người bình thường [17]. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cho đến nay tại Việt Nam chưa có nhiều Rối loạn lipid máu (RLLM) là một trong nghiên cứu về vấn đề trên. Vì lý do đó chúng những vấn đề sức khỏe cộng đồng trên thế giới tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và là một trong những yếu tố nguy cơ (YTNC) nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân rối tim mạch chính. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học loạn lipid máu” với các mục tiêu sau: cho thấy RLLM là một yếu tố quan trọng gây 1. Xác định nồng độ ferritin huyết thanh và xơ vữa và làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch tỷ lệ tăng ferritin huyết thanh ở bệnh nhân rối [3],[11]. Có sự liên hệ chặt chẽ giữa nguy cơ loạn lipid máu. bệnh mạch vành với RLLM [14]. Giảm RLLM 2. Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành ferritin huyết thanh với các thành tố của bilan [3],[5]. Ngoài bệnh vữa xơ động mạch, RLLM lipid. cũng còn được coi là YTNC quan trọng của một số bệnh tim mạch khác như tăng huyết áp, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đái tháo đường (ĐTĐ) NGHIÊN CỨU Ngoài ra ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra 2.1. Đối tượng nghiên cứu RLLM liên quan đến thiếu insulin tuyệt đối Gồm 156 bệnh nhân đến khám và điều trị hay tương đối và hoặc đề kháng insulin. Giải tại khoa Nội tổng hợp –Lão khoa bệnh viện quyết RLLM đã trở thành một mục tiêu trong Trung ương Huế từ tháng 5/2016 đến tháng các biện pháp dự phòng tiên phát và thứ phát 8/2019 được phân thành hai nhóm: nhóm có của các bệnh đó [1],[2],[8]. RLLM và không mắc các bệnh làm thay đổi Ferritin huyết thanh là một protein mang ferritin huyết thanh gồm 78 người (nhóm sắt tồn tại cả trong và ngoài tế bào có ở hầu bệnh) và nhóm không mắc RLLM và không hết khắp mọi nơi trong cơ thể như: gan, lách, mắc các bệnh làm thay đổi ferritin huyết thanh tủy, tá tràng, cơ vân và nhiều vùng giải phẫu gồm 78 người (nhóm chứng). khác, có thể lưu trữ và giải phóng sắt và hoạt 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh động như một bộ đệm chống thiếu sắt và quá - Nhóm bệnh: gồm 78 bệnh nhân được chẩn tải sắt. đoán RLLM và không mắc các bệnh làm thay Có nhiều bệnh có liên quan với tình trạng đổi ferritin huyết thanh. quá tải sắt hoặc thiếu sắt. Ferritin được sử - Nhóm chứng: gồm 78 bệnh nhân không dụng rộng rãi trong chẩn đoán và theo dõi như mắc RLLM và không mắc các bệnh làm thay là một dấu ấn sinh học lâm sàng để đánh giá đổi ferritin huyết thanh. Lấy hồi cứu 50% số tình trạng sắt trong cơ thể [13]. liệu. 91
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 2.1. Rối loạn thành phần lipid máu được đánh giá theo NCEP ATP III (2001) [7] < 200 mg/dl (5,2 mmol/l) Tốt TC (mmol/l) 200-239 mg/dl (5,2-6,2 mmol/l) Cao giới hạn ≥ 240 mg/dl ( 6,2 mmol/l) Cao < 40 mg/l (1,0 mmol/l) Thấp HDL-C (mmol/l) > 60 mg/dl ( 1,6 mmol/l) Cao < 100 mg/dl (2,6 mmol/l) Tối ưu 100-129 mg/dl (2,6-3,4 mmol/l) Gần tối ưu LDL-C (mmol/l) 130-159 mg/dl (3,4-4,2 mmol/l) Cao giới hạn 160-189 mg/dl (4,1-4,8 mmol/l) Cao ≥ 190 mg/dl (5,0 mmol/l) Rất cao < 150 mg/dl (1,7 mmol/l) Bình thường TG (mmol/l) 150-199 mg/dl (1,7-2,3 mmol/l) Giới hạn cao 200-499 mg/dl (2,3-5,7 mmol/l) Cao ≥ 500 mg/dl (5,7 mmol/l) Rất cao Dựa theo đánh giá NCEP ATP III (2001) [7].Trong nghiên cứu này, được gọi là tăng TC, LDL- C, TG, giảm HDL-C khi: TC ≥ 5,2 mmol/l; TG ≥ 1,7 mmol/l; LDL-C ≥ 3,4 mmol/l; HDL-C < 1,0 mmol/l. Bảng 2.2. Phân loại bệnh nhân theo 5 nhóm nguy cơ của Bệnh tim mạch do xơ vữa (BTMDXV) theo AACE/ACE(Hiệp hội bác sĩ nội tiết Hoa Kỳ và trường môn nội tiết Hoa Kỳ) [10] Nhóm nguy Định nghĩa Mục tiêu điều trị cơ BTMDXV tiến triển (bao gồm cả đau thắt ngực không ổn định) ở bệnh nhân sau khi đã đạt mức LDL < 70 mg/dl LDL-C < 55 mg/dl BTMDXV đã được xác định trên lâm sàng ở bệnh nhân có Non–HDL < 80 Cực kì cao kèm ĐTĐ, bệnh thận mạn giai đoạn 3-4 hoặc tăng cholesterol mg/dl gia đình dị hợp tử Apolipoprotein B Tiền sử mắc BTMDXV sớm, cụ thể < 55 tuổi ở nam và < (Apo B) < 70mg/dl 65 tuổi ở nữ. Đã từng hoặc đang nhập viện do hội chứng mạch vành cấp, LDL-C < 70 mg/dl bệnh mạch vành, bệnh mạch cảnh hoặc bệnh mạch máu ngoại Non-HDL<80 Rất cao vi kèm nguy cơ 10 năm > 20% mg/dl ĐTĐ hoặc bệnh thận mạn giai đoạn ¾ kèm ≥ 1 YTNC. Apo B < 80 mg/dl Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử LDL-C < 100mg/dl Cao Nhiều hơn 1 YTNC, kèm nguy cơ 10 năm 10-20% Non-HDL < 130 ĐTĐ hoặc bệnh thận mạn giai đoạn ¾, không kèm 1 YTNC mg/dl Apo B < 90 mg/dl Tương tự nhóm Trung bình Nhiều hơn 1 YTNC, kèm nguy cơ 10 năm< 10% nguy cơ cao LDL-C < 130mg/dl Thấp Không có YTNC Non-HDL < 160 mg/dl 92
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không đưa vào hóa: triglyceride, cholesterol, HDL-C, LDL-C, nghiên cứu những đối tượng bệnh nhân có các để xác định bệnh nhân bị RLLM. bệnh lý làm thay đổi ferritin huyết thanh như - Sau khi xác định bệnh nhân bị RLLM thì sau: Bệnh gan cấp và mạn tính, nghiện rượu, làm tiếp xét nghiệm ferritin huyết thanh. các bệnh lý ác tính, nhiễm trùng và có tình - Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo trạng viêm cấp, các thiếu máu khác không do đúng quy trình và phân tích ở khoa hóa sinh thiếu sắt, tăng gánh sắt, cường giáp, bệnh thận của Bệnh viện Trung Ương Huế. mạn giai đoạn cuối, đa hồng cầu tiên phát, ung - Khám những bệnh lý đi kèm để loại trừ thư biểu mô tế bào tận do chảy máu trung u, các bệnh lý đã nêu ở trên. thiếu máu do thiếu sắt, suy dinh dưỡng, có - Xác định các đối tượng có RLLM và thai, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm không có RLLM. giảm lipid máu và các đối tượng không đồng ý - Tất cả các dữ liệu được ghi chép đầy đủ tham gia nghiên cứu. vào phiếu điều tra. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nhập và xử lý số liệu theo phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh đối thống kê y học dựa trên phần mềm SPSS 20 và chứng Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo Excell 2016. phiếu nghiên cứu với quy trình sau: Nghiên cứu tiến hành luôn tuân thủ nghiêm - Tiếp xúc với các đối tượng tham gia vào các quy định, nguyên tắc chuẩn mực về đạo nghiên cứu, đo các chỉ số nhân trắc: chiều cao, đức nghiên cứu trong khoa học y khoa và được cân nặng, vòng bụng, huyết áp. Hỏi tiền sử hội đồng Y đức Bệnh viện Trung ương Huế và bệnh lí, những thuốc đã dùng Trường Đại học Y Dược Huế thông qua và - Các đối tượng nghiên cứu được lấy máu chấp nhận cho thực hiện. buổi sáng lúc đói để làm các xét nghiệm sinh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nồng độ ferritin huyết thanh và tỷ lệ tăng ferritin huyết thanh ở bệnh nhân RLLM Bảng 3.1. Tình trạng tăng ferritin huyết thanh trong tổng số đối tượng nghiên cứu Cỡ mẫu (n=156) Tình trạng n % Tăng ferritin huyết thanh 78 50 Không tăng ferritin huyết thanh 78 50 Nhận xét: Tình trạng tăng ferritin huyết thanh trong tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 50%. Bảng 3.2. Nồng độ ferritin huyết thanh trong nhóm nghiên cứu Nồng độ ferritin huyết thanh trung Nhóm có Nhóm chứng p bình (ng/ml) RLLM Chung 118,56 ± 64,58 544,21 ± 351,28 < 0,001 Nam 130,52 ± 75,96 650,88 ± 371,65 < 0,001 Nữ 108,82 ± 52,53 457,38 ± 311,80 < 0,001 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ trung bình ferritin giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng của cả 2 giới, giới nam, giới nữ (p < 0,001). 93
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với các thành tố của bilan lipid Bảng 3.3. Mối tương quan giữa ferritin với các thành tố bilan lipid Hằng số Phương trình Yếu tố r p (constant) tuyến tính LDL-C(mmol/l) 1,257 0,408 < 0,001 y=118,322x +1,257 TG(mmol/l) 103,712 0,466 < 0,001 y=132,057x+103,712 TC(mmol/l) -269,011 0,461 < 0,001 y=-123,466x-269,011 HDL-C (mmol/l) 703,972 -0,363 < 0,001 y= -286,226x +703,972 Nhận xét: Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ nồng độ ferritin với LDL-C, TG, TC (p < 0,001) và có mối tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng độ nồng độ ferritin với HDL- C (p< 0,001). Biểu đồ 3.1. Tương quan thuận giữa ferritin huyết thanh với LDL-C (R=0,408, p< 0,001) và tương quan thuận giữa ferritin huyết thanh với TG (R=0,466, p< 0,001) Biểu đồ 3.2. Tương quan thuận giữa ferritin huyết thanh với TC (R=0,461, p < 0,001) và tương quan nghịch giữa ferritin huyết thanh với HDL-C (R= -0,363, p < 0,001) 94
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 4. BÀN LUẬN (R= -0,363, p < 0,001) (bảng 3.3). Kết quả 4.1. Nồng độ ferritin huyết thanh và tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với tăng ferritin huyết thanh ở bệnh nhân kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác. RLLM Theo Ellidag và cộng sự (2016) cũng nhận Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ thấy có mối tương quan nghịch giữa nồng độ trung bình của ferritin huyết thanh ở nhóm có ferritin huyết thanh và HDL-C trong máu RLLM chung cả hai giới là 544,21 ± 351,28 [9].Theo J. H. Ryoo và cộng sự (2015) đối ng/ml (bảng 3.2) cao hơn có ý nghĩa thống kê tượng mắc HCCH là nồng độ HDL-C trung so với nồng độ ferritin huyết thanh ở nhóm bình là 49,3± 9,6 mg/dl (91–173) [16]. Theo chứng (không có RLLM) chung cả hai giới là Ledesma M. cùng cộng sự (2015) nghiên cứu 118,56 ± 64,58 ng/ml, p < 0,001 (bảng 3.2). trên 3386 đối tượng mắc HCCH đối tượng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nồng độ HDL-C trung bình là 47,8 ± 10,0 tương đồng với một số nghiên cứu trong và mg/dl và có tương quan với nồng độ ferritin ngoài nước khác. Theo Phạm Ngọc Thông huyết thanh với p < 0,001 [14]. (2017) nồng độ trung bình của ferritin toàn Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi có phần ở nhóm có HCCH là 391,63 ± 181,97 mối tương quan thuận mức độ vừa giữa ferritin ng/ml cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng huyết thanh với LDL-C (R = 0,408, p < 0,001) độ ferritin toàn phần ở nhóm chứng (không có (bảng 3.3). Kết quả này cũng cho kết quả HCCH) là 124,55 ± 63,95 ng/ml, p < 0,01 [4]. tương tự như nghiên cứu của Ellidag và cộng Tương tự theo Chang J. S. và cộng sự (2013) sự (2016), có mối tương quan thuận giữa nồng nồng độ ferritin huyết thanh là 173 ± 282 độ ferritin huyết thanh và TG, TC, LDL-C ng/ml (nam 229 ± 349 ng/ml và nữ 119 ± 180 trong máu [9]. ng/ml ) [6], Kim M. K. và cộng sự nghiên cứu Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa trên 379 đối tượng mắc HCCH nồng đồ ferritin ferritin huyết thanh với TC (R=0,461, p< huyết thanh là 144,24 ± 55,04 ng/ml [12], theo 0,001) (bảng 3.3). Kết quả nghiên cứu của Ledesma M. cùng cộng sự (2015) nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên trên 3386 đối tượng mắc HCCH đối tượng cứu của một số tác giả khác. Theo Ellidag và nồng độ ferritin trung bình là 201,4 ± 114,2 cộng sự (2016) cũng nhận thấy có mối tương ng/ml [14]. quan thuận giữa nồng độ ferritin huyết thanh 4.2. Tương quan giữa nồng độ ferritin và TG, TC, LDL-C trong máu [9]. Theo C.E huyết thanh với các thành tố của bilan lipid Wrede và cộng sự cho thấy nồng độ ferritin Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối huyết thanh trung bình tăng cao ở bệnh nhân tương quan thuận mức độ vừa giữa ferritin có tăng TC, BMI cao, tăng HATT [19]. huyết thanh với TG (R=0,466, p< 0,001) (bảng 3.3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số 5.1. Kết luận tác giả khác. Theo Ledesma M. cùng cộng sự - Nồng độ trung bình của ferritin ở đối (2015) nghiên cứu trên 3386 đối tượng mắc tượng có RLLM cả 2 giới là 544,21 ± 351,28 HCCH đối tượng nồng độ triglycerid trung ng/ml cao hơn nồng độ trung bình ferritin của bình là 202,5 ± 113,1 mg/dl và có tương quan nhóm chứng là 118,56 ± 64,58 ng/ml. Có sự với nồng độ ferritin với p < 0,001 [14]. Theo khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tăng nghiên cứu của Tang Q., Liu Z. F., Tang Y., và ferritin huyết thanh, nồng độ trung bình ferritin cộng sự (2015) thì cũng cho kết quả tương tự chung giữa 2 nhóm RLLM và nhóm chứng (p là nồng độ ferritin huyết thanh có mối tương < 0,001). quan thuận với HATT, HATTr, TG,VB, BMI, - Có mối tương quan thuận mức độ vừa tuổi [18]. giữa ferritin huyết thanh với TG (R=0,466, p< Có mối tương quan nghịch mức độ vừa 0,001), ferritin huyết thanh với LDL-C (R = giữa nồng độ ferritin huyết thanh với HDL-C 0,408, p < 0,001), ferritin huyết thanh với TC 95
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 (R=0,461, p< 0,001) và tương quan nghịch et al. (2001), Executive summary of the mức độ vừa giữa nồng độ ferritin huyết thanh third report of the National Cholesterol với HDL-C (R= -0,363, p < 0,001). Education Program (NCEP) expert panel 5.2. Kiến nghị on detection, evaluation, and treatment of - Tăng nồng độ ferritin huyết thanh có high blood cholesterol in adults (Adult tương quan với RLLM và từng thành tố bilan Treatment Panel III), National cholesterol lipid do đó có thể xem là một thành tố mới của education program, 3670(1), pp. 1-27. RLLM. 8. Grundy Scott M., Stone Neil J., Bailey - Về mặt giá trị điểm cắt dự báo nguy cơ Alison L., et al. (2019), 2018 mắc RLLM cần thêm nhiều nghiên cứu để AHA/ACC/AACVPR/AAPA/ABC/ACP đánh giá chính xác độ nhạy và độ đặc hiệu của M/ADA/AGS/APhA/ASPC/NLA/PCNA nồng độ ferritin, tuy nhiên với nghiên cứu guideline on the management of blood bước đầu của chúng tôi, định lượng nồng độ cholesterol: a report of the American ferritin huyết thanh hứa hẹn sẽ là một chất chỉ College of Cardiology/American Heart điểm sinh học hỗ trợ tốt cho các bác sĩ lâm Association Task Force on Clinical sàng trong tương lai ở bệnh nhân RLLM. Practice Guidelines, Journal of the American College of Cardiology, 73(24), TÀI LIỆU THAM KHẢO pp. 285-350. 1. Phạm Gia Khải, Nguyến Huy Dung, Phạm 9. Ellidag H. Y., Eren E., Akdag M., et al. Nguyễn Vinh và cộng sự (2008), “Khuyến (2016), The relationship between serum cáo 2008 của hội tim mạch học Việt Nam ferritin levels and serum lipids and hdl về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn function with respect to age and gender, tính”, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim The Ukrainian Biochemical Journal, mạch và chuyển hóa, tr. 329-351. 88(6), pp. 76-86. 2. Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Anh Vũ, 10. Jellinger Paul S., Handelsman Y., Nguyễn Cửu Long và cộng sự (2014), Rosenblit Paul D., et al. (2017), American “Vữa xơ động mạch”, Giáo trình sau đại Association of Clinical Endocrinologists học tim mạch học 2014, Nhà xuất bản Đại and American College of Endocrinology học Huế, tr. 202-226. guidelines for management of 3. Đặng Văn Phước (2015), “Khuyến cáo về dyslipidemia and prevention of chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu cardiovascular disease, Endocrine của hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam Practice, 23(s2), pp. 1-87. ”, Hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam, 11. Kim Young-Eun, Kim Do-Hoon, Roh tr. 3-29. Yong-Kyun, et al. (2016), Relationship 4. Phạm Ngọc Thông (2017), “Nghiên cứu between serum ferritin levels and mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết dyslipidemia in Korean adolescents, PloS thanh với các thành tố của hội chứng one, 11(4), pp. 1-10. chuyển hóa”, Luận Văn thạc sĩ Y học 12. Kim Min Kyoung, Chon Seung Joo, Jung Trường Đại học Y dược Huế. Yeon Soo, et al. (2016), Correction: The 5. Banerjee A.K (2008), Changing face of Relationship between Serum ferritin dyslipidemia therapy, Indian heart Levels and Insulin Resistance in Pre-and journal, 60(3), pp. 192. Postmenopausal Korean Women: 6. Chang Jung-Su, Lin Shiue-Ming, Huang KNHANES 2007-2010, PloS one, 11(6), Tzu-chieh (2013), Serum ferritin and risk pp. 1-11. of the metabolic syndrome: a population- 13. Knovich Mary Ann, Storey Jonathan A., based study, Asia Pacific journal of Coffman Lan G., et al. (2009), ferritin for clinical nutrition, 22(3), pp. 400-407. the clinician, Blood reviews, 23(3), pp. 95- 7. Grundy Scott M., Becker D., Clark L. T., 104. 96
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 14. Ledesma M., Hurtado-Roca Y., Leon M., 17. Sudhakar B., Rita M.S. (2016), et al. (2015), Association of ferritin Correlation of serum ferritin with elevation and metabolic syndrome in components of metabolic syndrome and males. Results from the Aragon Workers' its relationship with the insulin resistance Health Study (AWHS), The Journal of in men and women, Clinical & Medical Clinical Endocrinology & Metabolism, Biochemistry , 2(1), pp. 1-6. 100(5), pp. 2081-2089. 18. Tang Qin, Liu Zhenfang, Tang Yan, et al. 15. Montonen J., Boeing H., Steffen A., et al. (2015), High serum ferritin level is an (2012), Body iron stores and risk of type 2 independent risk factor for metabolic diabetes: results from the European syndrome in a Chinese male cohort Prospective Investigation into Cancer and population, Diabetology & metabolic Nutrition (EPIC)-Potsdam study, syndrome, 7(1), pp. 11-20. Diabetologia, 55(10), pp. 2613-2621. 19. Wrede C. E., Buettner R., Bollheime L. 16. Ryoo Jae-Hong, Kim Sun Yong, Oh C., et al. (2006), Association between Chang-Mo, et al. (2015), The incidental serum ferritin and the insulin resistance relationship between serum ferritin levels syndrome in a representative population, and hypertension, International journal of European Journal of Endocrinology, cardiology, 183, pp. 258-262. 154(2), pp. 333-340. 97