Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, tế bào học bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow bình giáp
Bướu nhân tuyến giáp là bệnh lý thường gặp. Ở bệnh nhân Basedow, tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp có thể phát hiện qua thăm khám lâm sàng cao gấp 3 lần dân số thông thường [5]. Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều khi áp dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm là phương pháp thăm dò không xâm lấn, đơn giản, chính xác trong đánh giá hình ảnh các bệnh lý tuyến giáp. Năm 1999, Cantalamessa và cộng sự thực hiện siêu âm cho 315 bệnh nhân Basedow điều trị ngoại trú thấy 33,6% có bướu nhân tuyến giáp trong đó hơn một nửa phát hiện ra trong quá trình theo dõi gợi ý Basedow có thể liên quan tới phát sinh bướu nhân tuyến giáp [6]. Cho đến nay mối liên quan giữa ung thư tuyến giáp và Basedow còn chưa thống nhất. Quan điểm cổ điển cho rằng cường giáp là yếu tố bảo vệ chống lại ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên gần đây nhiều bằng chứng xác nhận basedow không chỉ gia tăng tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp lành tính mà cả ung thư biểu mô tuyến giáp.
Hơn nữa, ung thư tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow thường trầm trọng và hay di căn hơn so với người bình giáp hoặc không có bệnh lý tuyến giáp tự miễn [7]. Đặc biệt trong giai đoạn cường giáp nặng tình trạng tăng sinh mạch rất nhiều gây khó khăn cho các nhà chẩn đoán hình ảnh trong việc xác định liệu có bướu nhân tuyến giáp thực sự hay không? Việc chẩn đoán đúng giúp xử trí đúng, tránh việc điều trị quá mức cũng như bỏ sót các tổn thương nghi ngờ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở bệnh nhân Basedow đã bình giáp nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm, tế bào học của bướu nhân tuyến giáp ở đối tượng này.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_sieu_am_te_bao_hoc_buou_nhan_tuyen_giap.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, tế bào học bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow bình giáp
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM, TẾ BÀO HỌC BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW BÌNH GIÁP Vũ Thùy Thanh¹*, Đỗ Trung Quân², Nguyễn Thị Thu1 1. Bệnh viện Bạch Mai 2. Trường Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2021.49.11 TÓM TẮT ABSTRACT Study on ultrasonic and cytology Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm siêu âm và characteristics of the thyroid nodules in đặc điểm tế bào học qua chọc hút tế bào bằng patients with euthyroid Grave’s disease Vu Thuy Thanh¹*, Do Trung Quan², kim nhỏ của bướu nhân tuyến giáp ở bệnh 1 nhân Basedow bình giáp. Đối tượng và Nguyen Thi Thu 1. Bach Mai Hospital phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 2. Hanoi Medical University cắt ngang trên 203 bệnh nhân Basedow bình Objective: Study on ultrasonic giáp có bướu nhân tuyến giáp được chẩn đoán characteristics and cytology characteristics trên siêu âm tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện through fine needle aspiration of the thyroid Bạch Mai. Kết quả: Bướu giáp đa nhân chiếm nodules in patients with euthyroid Grave’s 58,1%, đơn nhân là 41,9%. Nhân kích thước từ disease. Methods: cross-sectional descriptive 0,5 – 1 cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,9%. Kích study on 203 euthyroid Basedow patients thước nhân trung bình là 1,08 ± 0,82cm, (0,27 diagnosed with thyroid nodules on ultrasound, - 5,02 cm). Nhân TIRADS 3 chiếm tỷ lệ cao at the Out Patient Department - Bach Mai Hospital. Results: The proportion of patients nhất 57,6%, TIRADS 2 là 21,2%, TIRADS 4 with multiple nodules was 58.1% and solitary chiếm 18,2% và 3,0% là TIRADS 5. 58,13% nodule was 41.9%. The percentage of thyroid bệnh nhân được chọc tế bào tuyến giáp dưới nodules with the size from 0.5 to 1 cm was the hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ ác tính là 13,6%, highest, accounting for 37.9%. The mean lành tính chiếm 79,7%, nghi ngờ ác tính 4,24% nodule diameter was 1.08 ± 0.82 cm (range và 2,46% không xác định. Tỷ lệ ác tính ở 0.27 – 5.02 cm). Thyroid nodules TIRADS 3 nhóm đơn nhân và đa nhân là như nhau (p = accounted for the highest rate of 57.6%, 0,317). Tuy nhiên tỷ lệ lành tính ở nhóm đa TIRADS 2 accounted for 21.2%, TIRADS 4 nhân lại cao hơn nhóm đơn nhân (p = 0,004). accounted for 18.2% and 3.0% was TIRADS 5. The proportion of patients with fine needle Các tính chất vi vôi hóa, ranh giới không rõ, aspiration indication was 58.13%. The rate of chiều cao > chiều rộng, phân loại TIRADS 4, 5 malignancy was 13.6%, benign accounted for liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác tính the highest rate of 79.7%, suspected trên tế bào học. Kết luận: Tỷ lệ bướu nhân malignancy was 4.24% and 2.46% unspecified. tuyến giáp ác tính ở bệnh nhân Basedow là The rate of malignancy in the solitary nodule 13,6%. Các tính chất vi vôi hóa, ranh giới and multiple nodules was the same (p = không rõ, chiều cao> chiều rộng, phân loại 0.317). However, the benign rate was higher in TIRADS 4, 5 liên quan có ý nghĩa thống kê the multiple nodules group than in the solitary với tỷ lệ ác tính trên tế bào học. Bệnh nhân nodule group (p = 0.004). The properties of Basedow nên được siêu âm tuyến giáp định kỳ microcalcifications, irregular margins, taller than wide shape, TIRADS 4, 5 are statistically để phát hiện sớm ung thư tuyến giáp. significantly associated with the rate of Từ khóa: Bướu nhân tuyến giáp, Basedow, malignancy on cytology. Conclusion: The rate bình giáp, siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ. of malignant thyroid nodules in Grave’s 83
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 patients was 13.6%. The properties of cường giáp nặng tình trạng tăng sinh mạch rất microcalcifications, irregular margins, taller nhiều gây khó khăn cho các nhà chẩn đoán hình than wide shape, TIRADS 4, 5 are statistically ảnh trong việc xác định liệu có bướu nhân tuyến significantly associated with the rate of giáp thực sự hay không? Việc chẩn đoán đúng malignancy on cytology. Patients with Graves' giúp xử trí đúng, tránh việc điều trị quá mức disease should have periodic thyroid cũng như bỏ sót các tổn thương nghi ngờ. Do ultrasound for early detection of thyroid đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở bệnh nhân cancer. Basedow đã bình giáp nhằm đánh giá đặc điểm Keywords: Thyroid nodules, Basedow, siêu âm, tế bào học của bướu nhân tuyến giáp ở euthyroid, ultrasound, fine needle aspiration. đối tượng này. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thùy Thanh Ngày nhận bài: 22/6/2021 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày phản biện khoa học: 29/6/2021 NGHIÊN CỨU Ngày duyệt bài: 25/7/2021 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 203 bệnh Email: vuthuythanh85@gmail.com nhân Basedow bình giáp có bướu nhân tuyến Điện thoại: 0915710610 giáp đến khám tại Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 6/2021. Bướu nhân tuyến giáp là bệnh lý thường - Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân Basedow gặp. Ở bệnh nhân Basedow, tỷ lệ bướu nhân đã bình giáp ≥ 18 tuổi, có nhân tuyến giáp tuyến giáp có thể phát hiện qua thăm khám lâm khẳng định bằng siêu âm. sàng cao gấp 3 lần dân số thông thường [5]. Tỷ - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đã điều trị lệ này cao hơn rất nhiều khi áp dụng các I131, phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, tiêm phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm là cồn hoặc đốt sóng cao tần tuyến giáp, mắc các phương pháp thăm dò không xâm lấn, đơn giản, bệnh lý tuyến giáp khác (viêm tuyến giáp cấp, chính xác trong đánh giá hình ảnh các bệnh lý bán cấp, viêm tuyến giáp sau đẻ,...), bệnh nhân tuyến giáp. Năm 1999, Cantalamessa và cộng ung thư, phụ nữ có thai, cho con bú. sự thực hiện siêu âm cho 315 bệnh nhân 2.2. Phương pháp nghiên cứu Basedow điều trị ngoại trú thấy 33,6% có bướu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân nhân tuyến giáp trong đó hơn một nửa phát hiện được xét nghiệm FT4, TSH, TRAb, siêu âm ra trong quá trình theo dõi gợi ý Basedow có thể tuyến giáp đánh giá số lượng, vị trí, kích liên quan tới phát sinh bướu nhân tuyến giáp thước, tính chất, ranh giới, vôi hóa, chiều cao [6]. Cho đến nay mối liên quan giữa ung thư so với chiều rộng, phân độ TIRADS (Thyroid tuyến giáp và Basedow còn chưa thống nhất. imaging, Reporting and Data System – Hệ Quan điểm cổ điển cho rằng cường giáp là yếu thống dữ liệu hình ảnh và báo cáo tuyến giáp) tố bảo vệ chống lại ung thư tuyến giáp. Tuy theo phân loại của châu Âu (EU TIRADS – nhiên gần đây nhiều bằng chứng xác nhận 2017). Với bướu đa nhân, chúng tôi chọn nhân basedow không chỉ gia tăng tỷ lệ bướu nhân có phân độ TIRADS cao hơn để mô tả. Nếu tuyến giáp lành tính mà cả ung thư biểu mô nhân cùng phân độ TIRADS thì chọn nhân lớn tuyến giáp. nhất để mô tả. Bệnh nhân có nhân tuyến giáp Hơn nữa, ung thư tuyến giáp ở bệnh nhân sẽ được chọc tế bào tuyến giáp dưới hướng Basedow thường trầm trọng và hay di căn hơn dẫn siêu âm theo đúng chỉ định. Kết quả chọc so với người bình giáp hoặc không có bệnh lý tế bào theo phân loại báo cáo tế bào học tuyến tuyến giáp tự miễn [7]. Đặc biệt trong giai đoạn giáp Bethesda 2018. 84
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố theo giới và nhóm tuổi của nghiên cứu Nhóm tuổi Nam (n) Nữ (n) Tổng (N) % ≤ 20 1 2 3 1,5 20 - 40 8 53 61 30 40 - 60 13 87 100 49,3 > 60 1 38 39 19,2 Tổng 23 180 203 100 Tuổi trung bình 44,3 ± 13,22 48,49 ± 13,38 48,02 ± 13,395 Có 23 bệnh nhân nam chiếm 11,3%, 180 bệnh nhân nữ chiếm 88,7%. Tỷ lệ nữ/nam là 7,8/1. Tuổi trung bình là 48,02 ± 13,39 (18 – 79). Nhóm tuổi 40 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,3%. Bảng 3.2. Số lượng nhân tuyến giáp phát hiện trên siêu âm Số lượng Đơn nhân Đa nhân Tổng số Vị trí n % n % n % Thùy phải 36 17,73 5 2,46 41 20,197 Thùy trái 43 21,18 9 4,43 52 25,62 Eo tuyến 6 2,96 0 0 6 2,96 Nhiều vị trí 0 0 104 51,23 104 51,23 Tổng 85 41,87 118 58,13 203 100 Tỷ lệ bệnh nhân đơn nhân chiếm 41,9%, đa nhân là 58,1%. Bảng 3.3. Hình thái tổn thương bướu nhân tuyến giáp trên siêu âm Tính Nhân đặc Nhân Nang Tổng chất âm Giảm âm Đồng âm Tăng âm Tổng hỗn hợp n 116 17 11 144 40 19 203 % 57,1 8,4 54 70,9 19,7 9,4 100 Nhân đặc chiếm tỷ lệ cao nhất 70,9% trong đó nhân giảm âm chiếm 57,1%. Biểu đồ 3.1. Phân độ TIRADS trên siêu âm của nhóm nghiên cứu Số BN có nhân TIRADS 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,6%. Có 37 BN có phân loại TIRADS 4 chiếm 18,2% và 6 BN phân loại TIRADS 5 chiếm 3,0%. 85
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 3.4. Các dấu hiệu nghi ngờ ác tính cao của nhân tuyến giáp trên siêu âm Nhân đặc Nang Nhân hỗn hợp Tổng p n % n % n % n % Ranh Rõ 114 56,2 19 9,4 39 19,2 172 84,7 p= giới Không rõ 30 14,8 0 0 1 0,5 31 15,3 0,008 Không vôi 112 55,2 19 9,4 39 19,2 170 83,7 Vôi p= Vi vôi hóa 26 12,8 0 0 0 0 26 12,8 hóa 0,008 Vôi hóa thô 6 3,0 0 0 1 0,5 7 3,4 Có 31 nhân ranh giới không rõ chiếm 15,3% và phần lớn ở nhóm nhân đặc (14,8%). Số BN không vôi hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 83,7%, vi vôi hóa chiếm 12,8% và thấp nhất là vôi hóa thô chiếm 3,4%. Bảng 3.5. Đặc điểm kích thước nhân tuyến giáp trên siêu âm Nhân đặc Nang Nhân hỗn hợp Tổng số Đường kính n % n % n % N % < 0,5 cm 31 15,3 13 6,4 8 3,9 52 25,6 [0,5 - 1) cm 62 30,5 4 2,0 11 5,4 77 37,9 [1 – 1,5) cm 22 10,8 1 0,5 8 3,9 31 15,3 [1,5 – 2) cm 17 8,4 0 0 1 0,5 18 8,9 ≥ 2cm 12 5,9 1 0,5 12 5,9 25 12,3 Tổng 144 70,9 19 9,4 40 19,7 203 100 Trung bình 1,08 ± 0,82cm (0,27 – 5,02) Kích thước nhân thường gặp nhất là 0,5 – 1cm chiếm 37,9%. Tiếp đó là nhóm nhân < 0,5cm chiếm 25,6%. Nhân kích thước 1,5 – 2cm chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,9%. Biểu đồ 3.2. Kết quả tế bào học nhân tuyến giáp Nhân lành tính chiếm tỷ lệ cao nhất 79,7%, tỷ lệ ác tính là 13,6%, nghi ngờ ác tính 4,24% và 2,46% có kết quả không xác định. Bảng 3.6. Đối chiếu kết quả tế bào học và các đặc điểm, phân loại TIRADS trên siêu âm Nhóm ác tính, Nhóm lành tính Đặc điểm nghi ngờ p n % n % Tính chất Nhân đặc 71 60,2 21 17,8 p = 0,027 Hỗn hợp 25 21,2 0 0 Nang 1 0,8 0 0 Đặc điểm Giảm âm 55 46,6 19 16,1 p = 0,053 âm Đồng âm 9 7.6 1 0,8 86
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Tăng âm 7 5,9 1 0,8 Hỗn hợp 25 21,2 0 0 Nang 1 0,8 0 0 Vôi hóa Không vôi 84 71,2 5 4,2 p = 0,000 Vi vôi hóa 11 9,3 13 11 Vôi hóa thô 2 1,7 3 2,5 Ranh giới Rõ 86 72,9 4 3,4 p = 0,000 Không rõ 11 9,3 17 4,4 Cao/Rộng Cao> rộng 2 1,7 7 5,9 p = 0,000 Cao< rộng 95 80,5 14 11,9 TIRADS TIRADS 2 11 9,3 0 0 p = 0,000 TIRADS 3 66 55,9 2 1,7 TIRADS 4 19 16,1 14 11,9 TIRADS 5 1 0,8 5 4,2 Đa nhân 63 53,4 12 10,2 Khảo sát các đặc điểm trên siêu âm, các tính chất vôi hóa, ranh giới, chiều cao > chiều rộng, phân độ TIRADS liên quan đến ác tính trên tế bào học. 4. BÀN LUẬN Thi Thu lại cho kết quả khác biệt, 75% là bướu Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đơn nhân, số nhân trung bình là 1,5 ± 0,69 [2]. 203 bệnh nhân gồm 180 nữ và 23 nam, tuổi Có lẽ do tác giả lựa chọn đối tượng là bệnh trung bình là 48,02 ± 13,39 tuổi (18-79), tỷ lệ nhân có nhân TIRADS 4, 5 nên số lượng nhân nữ/nam là 7,8/1. Kết quả này tương tự một số cũng như bướu đa nhân ít hơn chúng tôi. tác giả nước ngoài khi nghiên cứu trên đối Trong nghiên cứu của chúng tôi kích thước tượng Basedow có chỉ định phẫu thuật: Keskin nhân thường gặp nhất là 0,5 – 1cm chiếm 2020 (19–79) [8], Eunice You 2019 (46 ±14 37,9%. Nhóm nhân < 0,5cm chiếm 25,6%; (16 - 78) [9] và các tác giả trong nước nghiên 1,5 – 2cm chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,9%. Kết cứu trên dân số chung: Nguyễn Thị Thu 2020 quả này tương tự Nguyễn Thị Thu (kích thước (47,98 ± 10,67) [2], Trịnh Văn Tuấn (48,01 ± nhân thường gặp nhất là 0,5 – 1cm chiếm 12,03) [3]. 42,8%) [2]. Tỷ lệ mắc bướu nhân tuyến giáp tăng dần Kích thước nhân trung bình là 1,08 ± theo tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi 0,82cm, (0,27 - 5,02 cm) thấp hơn Tam (2,72 ± nhóm tuổi 40 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 1,41 (0,73 – 6,8)) [10] và Eunice You (2,1 ± (49,3%), nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,3) [9]. Điều này có thể giải thích do đối (1,5%), tương tự Nguyễn Thị Thu [2], Trịnh tượng nghiên cứu của Tam và Eunice You là Văn Tuấn [3]. các bệnh nhân Basedow có chỉ định phẫu thuật Tỷ lệ mắc bướu nhân tuyến giáp ở nữ cao nên có kích thước nhân lớn hơn. hơn nam. Điều này có thể liên quan đến Nghiên cứu của chúng tôi có nhân estrogen. Trong nghiên cứu của chúng tôi nữ TIRADS 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,6%, giới chiếm đa số với 88,7%, tỷ lệ nữ/nam là TIRADS 2 là 21,2%, TIRADS 4 chiếm 7,8/1. Tương tự Nguyễn Thị Thu (6,57/1) [2], 18,2%, TIRADS 5 chiếm 3,0% khác Lê Thị Nguyễn Thị Hải Yến (7/1) [4]; cao hơn Keskin My (41% TIRADS 2, 59% TIRADS 3) do (3/1) [8], Eunice You (4,5/1) [9]. tác giả nghiên cứu trên BN có nhân nóng hầu Phần lớn các bệnh nhân có bướu giáp đa hết là lành tính nên không có nhân phân loại nhân chiếm 58,1%, đơn nhân là 41,9%. Tổng TIRADS 4, 5 [1]. số nhân tuyến giáp là 451 nhân, số nhân trung Trong nghiên cứu của chúng tôi nhân đặc bình là 2,22 ± 1,47. Nghiên cứu của Nguyễn chiếm tỷ lệ cao nhất 70,9% trong đó nhân 87
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 giảm âm chiếm 57,1%; 19,7% nhân hỗn hợp và đặc điểm âm với mức độ ác tính trên tế âm và thấp nhất là nhân tăng âm chiếm 5,4%. bào học. Các nhân thường có ranh giới rõ trên siêu âm Cơ chế tự miễn dịch và sự hiện diện của chiếm 84,7%. Có 31 nhân ranh giới không rõ các tự kháng thể tuyến giáp, phổ biến ở cả chiếm 15,3% và phần lớn ở nhóm nhân đặc Basedow và Hashimoto có thể góp phần nhỏ (30/31 nhân). Dấu hiệu vi vôi hóa có độ đặc trong cơ chế bệnh sinh của ung thư tuyến giáp hiệu tương đối cao trong ung thư tuyến giáp [12]. TRAb và TSH kích hoạt cùng một con với tỷ lệ dao động từ 83,3 đến 98% [11]. đường nội bào và cả hai đều có tác dụng phân Trong 203 bệnh nhân của chúng tôi có 26 bào. TRAb kích thích sự hình thành mạch, có bệnh nhân vi vôi hóa chiếm 12,8%, số bệnh vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và nhân không vôi hóa chiếm tỷ lệ cao nhất phát triển khối u tuyến giáp [5],[7]. Theo 83,7% và thấp nhất là vôi hóa thô chiếm Papanastasius, bệnh nhân Basedow có bướu 3,4%. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng nhân tuyến giáp gia tăng gấp năm lần nguy cơ với một số tác giả khác [3], [4]. ung thư tuyến giáp và không có sự khác biệt Hiện nay mối liên quan giữa Basedow và theo số lượng nhân (đơn nhân có nguy cơ ung thư tuyến giáp vẫn là vấn đề gây tranh cãi. tương đương đa nhân) [12]. Nghiên cứu của Tỷ lệ ung thư tuyến giáp thay đổi từ 10-46% ở chúng tôi cũng cho kết quả tương tự, tỷ lệ ác bệnh nhân Basedow trong khi tỷ lệ này ở dân tính ở nhóm đơn nhân và đa nhân là như nhau số chung là 5% [5]. Trong nghiên cứu của (p = 0,317). Tuy nhiên tỷ lệ lành tính ở nhóm chúng tôi có 118 bệnh nhân được chọc tế bào đa nhân lại cao hơn nhóm đơn nhân (p = tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả 0,004). nhân lành tính chiếm tỷ lệ cao nhất 79,7%, tỷ lệ ác tính là 13,6%, nghi ngờ ác tính 4,24% và 5. KẾT LUẬN 2,46% không xác định. Qua nghiên cứu 203 bệnh nhân Basedow Kết quả của chúng tôi tương tự Tam (13%) bình giáp có bướu nhân tuyến giáp đến khám [10], thấp hơn Keskin 28,1% [8] khi nghiên tại Khoa Khám Bệnh – bệnh viện Bạch Mai từ cứu trên bệnh nhân Basedow có chỉ định phẫu tháng 10/2020 đến tháng 6/2021 chúng tôi thu thuật và Nguyễn Thị Thu (35,7% ác tính và được kết quả sau: 12,3% nghi ngờ ác tính) [2]. Sự khác biệt này - Bướu giáp đa nhân chiếm 58,1%, đơn do tác giả Nguyễn Thị Thu nghiên cứu trên đối nhân là 41,9%. tượng có nhân TIRADS 4, TIRADS 5 là những - Nhân kích thước từ 0,5 – 1 cm chiếm tỷ nhân có nguy cơ ác tính cao hơn đồng thời chỉ lệ cao nhất là 37,9%. Kích thước nhân trung định chọc hút tế bào cho cả nhân nhỏ < 0,5 cm bình là 1,08 ± 0,82cm, (0,27 - 5,02 cm). nên tỷ lệ ác tính hoặc nghi ngờ ác tính cao hơn - Nhân TIRADS 3 chiếm tỷ lệ cao nhất của chúng tôi. So sánh với dân số chung trong 57,6%, TIRADS 2 là 21,2%, TIRADS 4 chiếm nghiên cứu của tác giả Trịnh Văn Tuấn, tỷ lệ ác 18,2% và 3,0% là TIRADS 5. tính của chúng tôi cao gấp 3,8 lần [3]. Trong - 58,13% bệnh nhân có chỉ định chọc tế những bệnh nhân ác tính 93,75% là ung thư bào tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ biểu mô tuyến giáp thể nhú, chỉ có một bệnh ác tính là 13,6%, lành tính chiếm 79,7%, nghi nhân là carcinoma thể tủy chiếm 6,25%. Kết ngờ ác tính 4,24% và 2,46% không xác định. quả của chúng tôi tương tự các tác giả khác - Tỷ lệ ác tính ở nhóm đơn nhân và đa [8], [10]. nhân là như nhau (p = 0,317). Tuy nhiên tỷ lệ Khảo sát các đặc điểm trên siêu âm chúng lành tính ở nhóm đa nhân lại cao hơn nhóm tôi thu được kết quả các tính chất vi vôi hóa, đơn nhân (p = 0,004). ranh giới không rõ, chiều cao > chiều rộng, - Các tính chất vi vôi hóa, ranh giới không phân loại TIRADS 4, 5 liên quan có ý nghĩa rõ, chiều cao> chiều rộng, phân loại TIRADS thống kê với tỷ lệ ác tính trên tế bào học. 4, 5 liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác Chưa thấy mối liên quan giữa tính chất nhân tính trên tế bào học. 88
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Pellegriti G., et al, Outcome of 1. Lê Thị My, Vũ Đăng Lưu (2018). Đánh differentiated thyroid cancer in Graves’ giá hiệu quả điều trị nhân nóng tuyến giáp patients. The Journal of clinical bằng phương pháp đốt sóng cao tần. Luận endocrinology and metabolism, 1998. văn bác sĩ chuyên khoa cấp II. Trường Đại 83(8): p. 2805–2809 học Y Hà Nội. 8. Keskin C., et al, Frequency of thyroid 2. Nguyễn Thị Thu, Đỗ Trung Quân (2020), nodules and thyroid cancer in Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm thyroidectomized patients with Graves' sàng của bướu nhân tuyến giáp từ disease. Arch Med Sci, 2020. 16(2): p. TIRADS 4 trở lên theo phân loại EU – 302-307 TIRADS 2017. Luận văn bác sĩ chuyên 9. You E et al, Prevalence and khoa cấp II. Trường Đại hoc Y Hà Nội. aggressiveness of papillary thyroid 3. Trịnh Văn Tuấn, Đỗ Trung Quân (2014). carcinoma in surgically-treated graves' Nghiên cứu bướu nhân tuyến giáp ở disease patients: a retrospective matched những người kiểm tra sức khỏe tại khoa cohort study. J Otolaryngol Head Neck khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Surg, 2019. 48(1): p. 40 Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại 10. Tam AA, et al., Thyroid nodules and thyroid hoc Y Hà Nội. cancer in Graves' disease. Arq Bras 4. Nguyễn Thị Hải Yến, Vũ Bích Nga Endocrinol Metabol, 2014. 58(9): p. 933-8 (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và 11. Frates, M.C, et al., Management of thyroid cận lâm sàng bệnh bướu nhân tuyến giáp. nodules detected at US: Society of Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II. Radiologists in Ultrasound consensus Trường Đại học Y Hà Nội. conference statement. Radiology, 2005. 5. Belfiore A et al., Graves' disease, thyroid 237(3): p. 794-800. nodules and thyroid cancer. Clin 12. Papanastasiou A et al, Thyroid nodules as Endocrinol, 2001. 55(6): p. 711–8 a risk factor for thyroid cancer in patients 6. Cantalamessa L et al, Thyroid nodules in with Graves’ disease: A systematic review Graves' disease and the risk of thyroid and meta‐analysis of observational studies carcinoma. Archives of Internal Medicine, in surgically treated patients. Clinical 1999; 159: 1705-1708 Endocrinology. 2019;91:571–577 89