Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ho ra máu bằng phương pháp nút động mạch phế quản

Tổng quan
Định nghĩa: Ho ra máu (HRM) là tình trạng khạc ra máu từ đường hô hấp dưới thanh quản khi đang ho. Định nghĩa này loại trừ khạc ra máu từ mũi họng,răng,miệng và nôn ra máu do chảy máu đường tiêu hóa.
Nguyên nhân: Nhiều nguyên nhân (bẩm sinh hoặc mắc phải) ở cơ quan hô hấp hay cơ quan tuần hoàn làm ĐMPQ thay đổi về kích thước, hình dạng, phân bố…trở thành ĐMPQBL mà hậu quả của tình trạng này là phình, giãn vỡ mạch gây HRM.
Phân loại mức độ HRM
Chẩn đoán mức độ HRM theo một số tác giả trong và ngoài nước đã được chỉnh lý và bổ sung từ năm 1996 và được áp dụng tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung Ương.
•HRM ít: HRM lẫn đờm, < 50ml/24h
•HRM vừa: 50-100ml/24h
•HRM nặng: > 200ml/24h, 150ml/24h từ 2-3 ngày trở lên, HRM rải rác khoảng 2 tuần gây mất máu, HC < 2tr/ml.
•HRM tắc nghẽn
•HRM sét đánh.
pdf 39 trang Hương Yến 03/04/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ho ra máu bằng phương pháp nút động mạch phế quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tr.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ho ra máu bằng phương pháp nút động mạch phế quản

  1. BỆNH VIỆN PHỔI TRUNGTRẦN ƯƠNG NGỌC THẠCH HỘI LAO VÀ BỆNH PHỔI VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH PHỔI TOÀN QUỐC LẦN THỨ 7 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN NGUYỄN NGỌC HỒNG BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI, Ngày 1/7/2017
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ HRM khiến BN phải nhập viện Phương pháp NMPQ là 1 PP can thiệp"ít Nguyên nhân: nhiễm trùng, xâm nhập“,k/n bệnh lý mạch máu hay viêm mạch cầm máu tốt và thực hiện Điều trị gồm: nội khoa, ngoại khoa được trong Nút mạch pq cầm máu ĐK cấp cứu
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ PP NÚT ĐMPQ •Là pp xâm nhập tối thiểu •Thành công > 90% •Ngừng chảy máu > 80% •Tái phát sớm < 10% •Không ảnh hưởng CNHH Phơi nhiễm tia X Trên thế giới lần đầu Tại Việt Nam, pp này tiên được thực hiện lần được áp dụng lần đầu tiên bởi Hoàng Xương và đầu tiên năm1973 bởi Nguyễn Đình Tuấn năm Remy và cs, từ đó đã có 1977. Sau đó nhiều bv nhiều nghiên cứu đánh khác cũng đã áp dụng pp giá về hiệu quả của pp này trong ĐT HRM nặng này và cho nhiều kết và cũng có 1 số ng/c về quả khác nhau hiệu quả của pp trong ĐT HRM nói chung
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị HRM bằng PP nút ĐMPQ Mô tả đặc điểm LS, Đánh giá kết quả hình ảnh bất thường điều trị cầm máu ĐMPQ và bàng hệ ở bằng pp nút ĐMPQ bệnh nhân HRM trên cho những bệnh phim chụp ĐMPQ . nhân đã điều trị tại BV Phổi TW năm 2013-2015.
  5. TỔNG QUAN ĐỊNH NGHĨA Ho ra máu (HRM) là tình trạng khạc ra máu từ đường hô hấp dưới thanh quản khi đang ho. Định nghĩa này loại trừ khạc ra máu từ mũi họng,răng,miệng và nôn ra máu do chảy máu đường tiêu hóa. NGUYÊN NHÂN Nhiều nguyên nhân (bẩm sinh hoặc mắc phải) ở cơ quan hô hấp hay cơ quan tuần hoàn làm ĐMPQ thay đổi về kích thước, hình dạng, phân bố trở thành ĐMPQBL mà hậu quả của tình trạng này là phình, giãn vỡ mạch gây HRM.
  6. TỔNG QUAN NGUYÊN NHÂN HRM có HRM nguồn gốc HRM có HRM sau không rõ phế quản nguồn gốc chấn phổi và nguyên tim mạch thương và màng phổi do dị vật nhân
  7. TỔNG QUAN PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ HRM Chẩn đoán mức độ HRM theo một số tác giả trong và ngoài nước đã được chỉnh lý và bổ sung từ năm 1996 và được áp dụng tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung Ương. •HRM ít: HRM lẫn đờm, < 50ml/24h •HRM vừa: 50-100ml/24h •HRM nặng: > 200ml/24h, 150ml/24h từ 2-3 ngày trở lên, HRM rải rác khoảng 2 tuần gây mất máu, HC < 2tr/ml. •HRM tắc nghẽn •HRM sét đánh. Compan Name
  8. TỔNG QUAN CƠ CHẾ HO RA MÁU Do giãn, Do yếu tố Do dị ứng loét vỡ, Do RLCN thần kinh rách thành tuần hoàn mạch máu ĐMPQ
  9. TỔNG QUAN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HRM Chẩn đoán: Ngoại khoa Nút mạch Nội khoa •Xác định phế quản •Phân biệt và bàng hệ
  10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU